Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều cần biết về bệnh u tế bào thần kinh thị giác

U tế bào thần kinh thị giác là một dạng của ung thư não. Có nhiều loại ung thư não, tên của các căn bệnh này được đặt theo tên của các tế bào bị ảnh hưởng.

U tế bào thần kinh thị giác là căn bệnh có diễn biến khá chậm so với nhiều dạng ung thư não khác. Chúng được phát hiện ở vùng giao thoa thị giác (optic chiasm) nơi bắt chéo nhau của các dây thần kinh thị giác hay vùng xung quanh dây thần kinh thị giác.

U tế bào thần kinh thị giác là một loại ung thư hiếm gặp, thường tiến triển chậm và hay gặp ở trẻ em và thanh niên dưới 20 tuổi. Nó cũng có liên quan đến rối loạn di truyền u thần kinh sợi type 1 hay NF1.

Các triệu chứng

Các triệu chứng của u tế bào thần kinh thị giác gây ra là do sự chèn ép của khối u lên các dây thần kinh. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Mất thăng bằng
  • Rối loạn thị giác
  • Đau đầu
  • Chuyển động mắt không kiểm soát
  • Mất trí nhớ
  • Ngủ gà ban ngày
  • Mất vị giác
  • Chậm phát triển

Những vấn đề về nội tiết tố cũng có thể xuất hiện do khối u có thể phát triển ở gần khu vực não bộ kiểm soát việc điều tiết hormon.

Chẩn đoán

Những xét nghiệm kiểm tra não bộ có thể đánh giá được tình trạng mất thị lực một phần hay toàn bộ hoặc thay đổi ở dây thần kinh thị giác. Bệnh nhân có thể có gia tăng áp lực tại não bộ. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán căn bệnh này bao gồm chụp CT não bộ, chụp cộng hưởng từ hạt nhân MRI và sinh thiết.

Điều trị

Căn bệnh ung thư này cần sự phối hợp điều trị của các bác sỹ thuộc nhiều lĩnh vực, có thể bao gồm cả bác sỹ phẫu thuật thần kinh và chuyên gia xạ trị.

Nếu khối u này có thể loại bỏ an toàn bằng phẫu thuật, bác sỹ thường sẽ chỉ định phẫu thuật. Nếu khối u không thể loại bỏ toàn bộ thì một phần khối u sẽ được cắt bỏ để giảm bớt áp lực đè nén lên hộp sọ.

Bệnh nhân có thể được tiến hành xạ trị trước phẫu thuật để làm thu nhỏ khối u trước khi loại bỏ nó hoặc sau khi phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Phương pháp hóa trị cũng có thể được sử dụng để diệt tế bào ung thư. Cách này đặc biệt hiệu quả nếu khối u đã di căn đến các phần khác của não bộ. Bệnh nhân cũng có thể được sử dụng corticosteroid để giảm sưng tại não.

Những liệu pháp điều trị này có thể tiêu diệt cả những mô não khỏe mạnh bình thường. Những mô chết có thể trông khá giống với ung thư, do vậy nó cần được theo dõi cẩn thận và chặt chẽ để phòng trường hợp khối u không được cắt bỏ hết dẫn đến tái phát. Sau điều trị, bệnh nhân cũng cần phải đến khám lại thường xuyên để phòng những tác dụng phụ của liệu pháp điều trị cũng như đảm bảo rằng ung thư không tái phát.

Sau điều trị

Sau quá trình điều trị căn bệnh ung thư này, bệnh nhân vẫn có thể gặp phải những tác dụng phụ về lâu dài. Nếu bệnh nhân gặp phải những vẫn đề như khó khăn về nhận thức, mất khả năng học tập và rối loạn phát triển, hãy trao đổi với bác sỹ để được tư vấn và có những biện pháp giúp giảm thiểu những tổn thương gây ra do tác dụng phụ của điều trị.

Mắc phải bệnh ung thư khi còn ít tuổi là một cú sốc rất lớn đối với một đứa trẻ. Do vậy, bạn cần sát cánh cùng trẻ, luôn hỗ trợ và động viên trẻ hết mình để cùng vượt qua căn bệnh này.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ung thư ở trẻ em: căn bệnh hiếm và bí ẩn

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm