Dị tật bẩm sinh này gặp với tần số 1/5000 và thường được điều trị thành công bằng phẫu thuật.
Triệu chứng
Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh
Những triệu chứng xuất hiện trong 6 tuần đầu sau sinh gặp ở 80% những trẻ bị dị tật này. Các triệu chứng thường bắt đầu trong vòng 48 giờ đầu sau sinh:
Những triệu chứng ở những trẻ còn bú và trẻ lớn hơn
Nếu chỉ có một đoạn ngắn của đại tràng bị ảnh hưởng, các triệu chứng thường sẽ xuất hiện sau một vài tháng hoặc thậm chí là một vài năm. Những triệu chứng thường gặp bao gồm:
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính xác của bệnh chưa được biết rõ. Bệnh xuất hiện khi các tế bào thần kinh xung quanh đại tràng không có cấu trúc hoàn chỉnh, có thể ảnh hưởng đến một đoạn dài hoặc chỉ một đoạn ngắn của đại tràng. Khi đó, thức ăn đã tiêu hóa và phân không được đẩy qua khu vực này, gây ra tắc nghẽn phân trong đại tràng của trẻ. Trẻ sẽ không đi đại tiện thường xuyên. Bệnh cũng có thể gây ra do thành đại tràng ở đoạn này mỏng, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn nặng.
Yếu tố nguy cơ
Bệnh giãn đại tràng bẩm sinh gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ. Bệnh cũng thường gặp hơn ở những trẻ mắc hội chứng Down và một số rối loạn di truyền khác. Nếu bạn đã có một bé bị rối loạn này thì đứa con tương lai của bạn cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.
Con của bạn cũng có nguy cơ bị giãn đại tràng bẩm sinh nếu có cha hoặc mẹ, đặc biệt là khi mẹ mang rối loạn này.
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ sử dụng một hoặc nhiều xét nghiệm để chẩn đoán bệnh giãn đại tràng bẩm sinh:
Điều trị
Phẫu thuật
Bệnh giãn đại tràng bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật. Bác sĩ sẽ cắt bỏ phần đại tràng có các tế bào thần kinh bị dị tật, sau đó nối lại trực tràng với phần đại tràng bình thường. Phẫu thuật sẽ giúp trẻ có thể đi đại tiện như những người bình thường. Trong những trường hợp nhẹ có thể chỉ cần làm một thì nhưng thông thường sẽ cần phải làm hậu môn nhân tạo. Đây được coi là một phẫu thuật riêng biệt.
Hậu môn nhân tạo
Nếu con của bạn bị giãn đại tràng bẩm sinh mức độ nặng, hậu môn nhân tạo sẽ được làm ở phần thấp của đại tràng một thời gian sau khi đoạn ruột bất thường bị cắt bỏ. Phẫu thuật này sẽ tạo một lỗ nhỏ ở thành bụng và thông với đoạn ruột phía trên. Phân sẽ đi qua lỗ này ra túi đựng ở ngoài thành bụng, túi này sẽ được thay một vài lần mỗi ngày.
Tùy thuộc vào độ dài của đoạn ruột bị cắt bỏ mà hậu môn nhân tạo có thể là vĩnh viễn. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp có thể phẫu thuật để đóng hậu môn nhân tạo và đoạn ruột phía trên được nối với trực tràng.
Những rủi ro của phẫu thuật
Trẻ có thể bị viêm ruột sau khi phẫu thuật. Hãy theo dõi những triệu chứng của trẻ và đến gặp bác sĩ ngay lập tức:
Sau phẫu thuật
Nếu trẻ bị táo bón sau phẫu thuật, bạn có thể giúp trẻ bằng cách cho trẻ uống nhiều nước, ăn nhiều chất xơ (bao gồm ngũ cốc nguyên hạt và rau củ). Tuy nhiên, bạn nên tăng dần từ từ chất xơ cho trẻ, không nên tăng đột ngột vì có thể làm táo bón nặng thêm. Trẻ cũng có thể cần sử dụng thuốc nhuận tràng theo chỉ định của bác sĩ.
Tiên lượng
Những triệu chứng của trẻ thường sẽ hết sau phẫu thuật, đặc biệt là nếu phẫu thuật được tiến hành sớm hoặc đoạn ruột bất thường có chiều dài ngắn. Trẻ có thể bị táo bón, đi ngoài phân lỏng hoặc không có cảm giác buồn đại tiện sau phẫu thuật.
Nếu đoạn ruột bị cắt bỏ dài hơn, trẻ có thể có các vấn đề về tiêu hóa hoặc khó hấp thu đủ chất dinh dưỡng. Vấn đề này có thể kéo dài và khiến trẻ chậm phát triển hoặc nhiễm trùng. Bác sĩ có thể giúp bạn có một chế độ ăn và những biện pháp để giảm thiểu những hậu quả lâu dài cho trẻ.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dự phòng dị tật bẩm sinh trước và trong khi mang thai
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.