Ung thư buồng trứng và tuổi tác
Yếu tố liên quan đến tuổi
Ung thư buồng trứng thường rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi (theo Hội Ung thư Mỹ - ACS). 50% trong số tất cả các ca ung thư buồng trứng xảy ra ở những phụ nữ trên 63 tuổi, và tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng cao nhất là những phụ nữ từ 55 đến 64 tuổi. Ung thư buồng trứng sẽ dễ xảy ra hơn sau khi phụ nữ mãn kinh.
Dưới đây là tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng theo nhóm tuổi tại Mỹ
Nhóm tuổi |
Tỷ lệ số ca mắc mới |
Dưới 20 tuổi |
1.2% |
20-34 |
3.7% |
35-44 |
7.2% |
45-54 |
18.6% |
55-64 |
23.9% |
65-74 |
20.7% |
75-84 |
16.6% |
Trên 84 tuổi |
8.1% |
Nguồn: Báo cáo SEER, 2007-2011
Tỷ lệ sống sau khi mắc ung thư cũng sẽ thay đổi theo tuổi. Tỷ lệ tử vong cao nhất xảy ra ở những phụ nữ từ 75-84 tuổi. Tuổi tử vong trung bình là 71. Dưới đây là bảng thống kê về tỷ lệ tử vong theo tuổi
Nhóm tuổi |
Tỷ lệ tử vong |
Dưới 20 tuổi |
0.1% |
20-34 |
0.7% |
35-44 |
2.5% |
45-54 |
10.5% |
55-64 |
21.1% |
65-74 |
25.2% |
75-84 |
25.8% |
Trên 84 tuổi |
14.2% |
Nguồn: Báo cáo SEER, 2007-2011.
Nguy cơ liên quan đến các sự kiện về sức khỏe sinh sản
Độ tuổi người phụ nữ xuất hiện các sự kiện về sức khỏe sinh sản cũng đóng một vai trò quan trọng trong nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng.
Tuổi tác là một yếu tố lớn, nhưng không phải là yếu tố nguy cơ duy nhất của ung thư buồng trứng. Tiền sử gia đình cũng đóng một vai trò quan trọng. Bạn sẽ dễ bị ung thư buồng trứng hơn nếu mẹ, chị gái hoặc con gái bạn bị ung thư buồng trứng. Có một loại bất thường về gen, ví dụ như bất thường ở gen BRCA1 và BRCA2 sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng. Bạn có thể có các bất thường về gen này do bố hoặc mẹ. Bất thường về gen BRCA cũng sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư vú.
Phụ nữ đã từng được chẩn đoán bị ung thư vú cũng sẽ có nguy cơ ung thư buồng trứng cao hơn. Béo phì, đặc biệt là khi chỉ số khối cơ thể (BMI) lớn hơn 30 cũng sẽ làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn.
Vô sinh hoặc sử dụng các thuốc kích thích sinh sản cũng có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn. Nguy cơ tương tự cũng xảy ra ở những người điều trị thay thế hormone sau khi mãn kinh, đặc biệt là khi bạn chỉ sử dụng estrogen trong vòng hơn 5 năm.
Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, việc có rất nhiều yếu tố nguy cơ không đồng nghĩa với việc chắc chắn bạn sẽ bị ung thư buồng trứng. Ngược lại, những phụ nữ không có yếu tố nguy cơ nào không có nghĩa là sẽ không bao giờ bị bệnh.
Làm giảm các yếu tố nguy cơ
Thắt ống dẫn trứng sẽ làm giảm 2/3 nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn. Phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể làm giảm 1/3 nguy cơ (theo ACS). Ở những phụ nữ bị bất thường về gen BRCA, cắt bỏ buồng trứng có thể làm giảm 80-90% nguy cơ (theo Mayo Clinic).
Các nhà nghiên cứu không biết chính xác nguyên nhân của ung thư buồng trứng, nhưng việc biết bạn là đối tượng nguy cơ cao có thể sẽ giúp ích cho bạn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Toàn cảnh về ung thư buồng trứng
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?