Sự rụng trứng xuất hiện hàng tháng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thường diễn ra vào khoảng ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt 28 ngày. Trong quá trình này, một trứng được giải phóng từ một bên buồng trứng của bạn vào ống dẫn trứng để đi đến tử cung.
Rụng trứng là kết quả của một quá trình phức tạp trong cơ thể. Nang trứng ở một buồng trứng của bạn bắt đầu trưởng thành từ khoảng ngày thứ 6 đến ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt thông thường 28 ngày. Khoảng ngày thứ 10 đến ngày thứ 14, một quả trứng phát triển từ một trong các nang và "chín". Khi đó trứng sẽ được giải phóng từ buồng trứng vào vòi trứng rồi ống dẫn trứng vào khoảng ngày thứ 14.
Điều gì xảy ra khi trứng rụng hàng tháng?
Nếu bạn không hoàn toàn hiểu được sự rụng trứng và vai trò đối với việc thụ thai, bạn có thể tin rằng bạn có thể có thai bất cứ lúc nào trong tháng. Nhưng thực tế là: Bạn chỉ có khả năng thụ thai một vài ngày trong tháng, xung quanh thời điểm rụng trứng.
Rụng trứng kéo dài bao lâu?
Một chu kỳ rụng trứng bình thường kéo dài khoảng 24 giờ mỗi tháng. Khi một quả trứng được giải phóng từ một buồng trứng, nó sẽ chết hoặc ly giải trong vòng 12 đến 24 giờ nếu không được thụ tinh. Nếu sự thụ tinh không xảy ra, lớp niêm mạc trong lòng tử cung của bạn sẽ bong ra, dẫn đến hiện tượng kinh nguyệt diễn ra vào 2 tuần sau đó.
Mặc dù rụng trứng xuất hiện một ngày mỗi tháng, không có nghĩa là bạn chỉ có thể có thai một ngày trong tháng. Thụ thai có thể xảy ra trong một khoảng thời gian dài 6 ngày, 5 ngày trước rụng trứng và ngày rụng trứng.
Điều này là bởi vì tinh trùng có thể sống trong cơ thể phụ nữ khoảng 5 ngày. Nếu bạn có giao hợp một vài ngày trước khi rụng trứng hoặc trong quá trình rụng trứng, có thể có tinh trùng vẫn còn tồn tại trong cơ thể của bạn để chào đón một quả trứng khi nó di chuyển xuống ống dẫn trứng.
Thụ tinh diễn ra trong ống dẫn trứng chứ không phải tử cung của bạn. Một quả trứng không được thụ tinh sẽ ly giải sau 1 ngày, nhưng một quả trứng được thụ tinh - khi đó được gọi là hợp tử - vẫn tiếp tục cuộc hành trình của nó xuống ống dẫn trứng vào tử cung và thường sẽ đến đích và làm tổ ở niêm mạc tử cung trong khoảng 6 đến 10 ngày sau khi thụ thai.
Dấu hiệu của sự rụng trứng
Hãy tìm những thay đổi trong dịch cổ tử cung của bạn. Nếu bạn nhận thấy khí hư hoặc dịch nhày cổ tử cung, đây là một dấu hiệu cho thấy bạn đang rụng trứng, hoặc rụng trứng sẽ xảy ra trong vòng vài ngày tới. Dịch cổ tử cung có thể xuất hiện rõ ràng, ẩm ướt, co giãn, hoặc dễ kéo sợi. Nó có thể trông giống như lòng trắng trứng.
Kiểm tra sự thay đổi nhiệt độ cơ sở của bạn
Điều này nói đến nhiệt độ của bạn khi nghỉ ngơi. Nhiệt độ cơ thể của bạn có thể tăng nhẹ trong thời gian rụng trứng. Vấn đề duy nhất với phương pháp này là một số phụ nữ không xuất hiện sự tăng nhiệt độ cơ thể cho đến khi hai hoặc ba ngày sau khi rụng trứng. Vì vậy, khi bạn nhận thấy sự gia tăng nhiệt độ cơ thể, sự rụng trứng có thể đã xảy ra.
Sự rụng trứng có thể gây tăng nhẹ thân nhiệt (thân nhiệt khi nghỉ ngơi hoàn toàn). Để kiểm tra thân nhiệt của mình, hãy sử dụng nhiệt kế thiết kế riêng đặc biệt để đo nhiệt độ cơ thể. Đo nhiệt độ mỗi sáng trước khi xuống giường (sau khi đã ngử được ít nhất 4 giờ). Nhiệt độ cơ thể lúc này là thấp nhất và được gọi là nhiệt độ cơ bản của cơ thể. Viết kết quả vào giấy kẻ ô vuông hoặc vào bảng tính. Cuối cùng, một biểu đồ mẫu sẽ được hình thành. Trong một chu kỳ thông thường 28 ngày, nhiệt độ trung bình khoảng 36,5°C. Ngay trước khi rụng trứng nhiệt độ có thể giảm xuống 36,2°C sau đó tăng trở lại đến 37,0 °C cho đến khi bạn thấy kinh. Bạn sẽ có khả năng thụ thai cao nhất trong hai đến ba ngày trước khi nhiệt độ cơ thể của bạn tăng lên. Nhiệt độ sẽ tăng rất ít, thường tăng dưới 0,5°C.
Tuy nhiên, nhiệt kế là một công cụ hữu ích để theo dõi nhiệt độ cơ thể của bạn và xác định ngày rụng trứng.
Thử dùng dụng cụ dự đoán ngày rụng trứng: dụng cụ này dùng kiểm tra nước tiểu để theo dõi sự tăng lên của hooc môn trước khi rụng trứng. Dụng cụ dự đoán ngày rụng trứng có thể nhận định ngày rụng trứng gần đúng nhất hoặc cho thấy dấu hiệu trước khi xảy ra rụng trứng. Để có kết quả chính xác nhất, bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng in trên nhãn sản phẩm. Bạn có thể mua một que thử dự báo rụng trứng từ một hiệu thuốc.
Cùng với sự thay đổi dịch cổ tử cung và sự tăng nhiệt độ cơ thể, những dấu hiệu khác của sự rụng trứng có thể bao gồm:
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự rụng trứng
Một số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không rụng trứng. Có nhiều yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến khả năng rụng trứng của bạn. Một ví dụ là hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Trong PCOS xảy ra ở những phụ nữ bị mất cân bằng hóc-môn giới tính estrogen và progesterone. Điều này dẫn đến sự tăng trưởng của các nang buồng trứng (khối lành tính trên buồng trứng). PCOS có thể gây ra các vấn đề với chu kỳ kinh nguyệt, khả năng sinh sản, chức năng tim, và hình dáng bên ngoài.
Tình trạng cường giáp hoặc suy giáp cũng có thể ngăn chặn sự rụng trứng, cũng như gây mãn kinh sớm. Tương tự như vậy, một số phụ nữ không rụng trứng khi bị căng thẳng. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc thụ thai, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn không rụng trứng, hãy đến bác sĩ để kiểm tra khả năng sinh sản.
Hãy nhớ rằng bạn vẫn có thể có kinh nguyệt mỗi tháng, thậm chí dù bạn không rụng trứng. Điều này là do nội mạc tử cung của bạn sẽ dày lên và chuẩn bị đón một quả trứng bất kể sự rụng trứng có xảy ra hay không.
Nếu bạn không rụng trứng, bạn vẫn sẽ bong nội mạc tử cung và có kinh nguyệt. Nhưng chu kỳ của bạn có thể được ít hơn và ngắn hơn so với bình thường. Một chu kì ngắn hoặc dài có thể là một dấu hiệu cho thấy bạn không rụng trứng. Hầu hết phụ nữ có độ dài chu kỳ bình thường khoảng 28-35 ngày.
Điều bạn cần nhớ là gì?
Hiểu rõ chu kỳ kinh nguyệt của bạn và quá trình rụng trứng diễn ra như thế nào là chìa khóa để kế hoạch hóa gia đình.
- Sự rụng trứng xảy ra một lần trong một tháng và kéo dài khoảng 24 giờ.
- Trứng sẽ chết nếu nó không được thụ tinh trong vòng 12 đến 24 giờ.
- Tuy nhiên, trứng có thể được thụ tinh trong khoảng 6 ngày, bao gồm 5 ngày trước ngày rụng trứng và 01 ngày rụng trứng.
Với thông tin này, bạn có thể bắt đầu theo dõi ngày rụng trứng của bạn và cải thiện cơ hội thụ thai.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Lời khuyên từ chuyên gia giúp tăng khả năng có em bé - Phần 1, Lời khuyên từ chuyên gia giúp tăng khả năng có em bé - Phần 2
Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.