Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phân tích tỷ lệ sảy thai theo các nguyên nhân

Đọc để tìm hiểu về nguyên nhân gây sảy thai và nguy cơ sảy thai trong thai kỳ.

Sảy thai là tình trạng mất thai sớm trước 20 tuần của thai kỳ. Tình trạng này thường xảy ra trong ba tháng đầu tiên. Thật không may, từ 10 đến 15% các trường hợp mang thai sẽ bị sảy thai. Tuy nhiên, càng về cuối thai kỳ, nguy cơ sảy thai của bạn càng thấp.

Đọc để tìm hiểu về nguyên nhân gây sảy thai và nguy cơ sảy thai trong thai kỳ.

Nguyên nhân

Sảy thai là tình trạng rất phổ biến. Phụ nữ có ý nghĩ rằng khi họ bị sảy thai một lần thì họ có thể bị sảy thai lần nữa. Tuy nhiên, khả năng sảy thai tái phát (ít nhất là 2 hoặc 3 lần) rất thấp, chỉ xảy ra ở khoảng 1% phụ nữ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng những trường hợp sảy thai trong quá khứ có nguy cơ sảy thai tiếp cao hơn. Ngược lại, mang thai thành công ở lần mang thai trước sẽ làm giảm nguy cơ sảy thai trong thai kỳ hiện tại.

Tuy nhiên, một số yếu tố cần được tính đến trong những trường hợp này trong đó có tuổi mẹ và các vấn đề sức khỏe khác. Hầu hết các bác sĩ sẽ bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân sau khi bạn bị sảy hai đến ba lần. Bác sĩ sẽ tiến hành xem xét bệnh sử một cách chi tiết và thực hiện các xét nghiệm nhất định.

Dưới đây là năm nguyên nhân sảy thai phổ biến nhất:

Do di truyền

Khi tinh trùng và trứng gặp nhau sẽ kết hợp tạo ra phôi thai. Sau đó, phôi thai bắt đầu phân chia để bắt đầu hình thành vật liệu di truyền.

Mỗi người trong chúng ta được có tổng số 46 nhiễm sắc thể trong đó 23 NST từ cha và 23 NST từ mẹ. Nếu có sự cố xảy ra khi các tế bào đang phân chia, một nhiễm sắc thể có thể bị thiếu hoặc lặp lại.

Khoảng 50% các trường hợp sảy thai trong ba tháng đầu là do bất thường nhiễm sắc thể. Tỷ lệ này gia tăng ở những phụ nữ nhiều tuổi, hoặc trên 35 tuổi khi mang thai.

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng tử cung hoặc cổ tử cung có thể gây nguy hiểm cho em bé đang phát triển và dẫn đến sảy thai. Các nhiễm trùng khác có thể lây truyền qua nhau thai cũng có thể ảnh hưởng đến thai kỳ đang phát triển và có thể dẫn đến sảy thai

Một số trong những bệnh nhiễm trùng này bao gồm:

  • Listeria
  • Ban đỏ nhiễm khuẩn cấp trong thai kì
  • Nhiễm kí sinh trùng Toxoplasma
  • Rubella
  • Herpes simplex
  • Cytomegalovirus
  • Vấn đề về giải phẫu

Nguyên nhân này liên quan đến các khuyết tật của tử cung. Nếu tử cung của phụ nữ không phát triển bình thường có thể khiến việc mang thai khỏe mạnh trở nên khó khăn.

Rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là tình trạng khiến cơ thể bạn hình thành nhiều cục máu đông hơn bình thường. Các tình trạng thường gây ra rối loạn đông máu gồm sử dụng thuốc chống đông máu, lupus và hội chứng antiphospholipid.

Trong trường hợp mang thai, cục máu đông có thể hình thành trong nhau thai. Điều này ngăn cản dinh dưỡng và oxy đến thai nhi và ngăn việc vận chuyển chất thải ra khỏi cơ thể.

Tỷ lệ sảy thai

Ba tháng đầu của thai kỳ được tính từ tuần 0 đến 13. Khoảng 80% trường hợp sảy thai xảy ra trong ba tháng đầu. Theo thống kê tỷ lệ sảy thai trong 3 tháng giữa chỉ từ 1 đến 5%.

Tuần 0 đến tuần 6

Những tuần đầu này đánh dấu nguy cơ sảy thai cao nhất. Một người phụ nữ có thể bị sảy thai trong một hoặc hai tuần đầu tiên mà không nhận ra mình có thai.

Tuổi tác đóng một vai trò trong yếu tố nguy cơ sảy thai. Một nghiên cứu chỉ ra rằng so với phụ nữ dưới 35 tuổi thì:

  • Phụ nữ từ 35 đến 39 tuổi có nguy cơ sảy thai tăng 75%
  • Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên có nguy cơ sảy thai cao gấp 5 lần

Tuần 6 đến 12

Khi mang thai đến tuần thứ 6 và đã bắt đầu có tim thai, nguy cơ sảy thai giảm xuống 10%. Theo một nghiên cứu năm 2008, nguy cơ sảy thai giảm nhanh ở những tuổi thai tiếp theo. Tuy nhiên, điều này không được nghiên cứu cụ thể ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác.

Tuần 13 đến 20

Đến tuần thứ 12, nguy cơ sảy thai có thể giảm xuống còn 5%. Nhưng hãy nhớ rằng nguy cơ sảy thai không thực sự giảm xuống dưới mức đó vì vẫn còn các biến chứng có thể xảy ra trong thai kỳ.

Dấu hiệu và triệu chứng

Các dấu hiệu phổ biến nhất của sảy thai là chảy máu và đau bụng, xương chậu hoặc thắt lưng.

Một số phụ nữ có thể chảy máu nhẹ khi mang thai. Nếu chỉ chảy máu vài giọt hoặc ít và máu có màu nâu hoặc đỏ sẫm thì điều này không hẳn là một điều tồi tệ. Nhưng hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn thấy máu đỏ tươi, đặc biệt là với số lượng lớn.

Đau bụng cũng có thể xảy ra trong thai kỳ bình thường. Nhưng nếu tình trạng nghiêm trọng hơn hoặc xảy ra nhiều hơn ở một bên của khung chậu, bạn nên gọi bác sĩ.

Phòng ngừa

Phần lớn các trường hợp sảy thai là do bất thường về di truyền hoặc các yếu tố sức khỏe khác nằm ngoài tầm kiểm soát. Vì lý do đó, không có nhiều điều bạn có thể làm để phòng ngừa

Điều tốt nhất bạn có thể làm là giữ sức khỏe trước khi cố gắng thụ thai và trong suốt thai kỳ. Dưới đây là một số lời khuyên để giữ sức khỏe khi mang thai:

  • Ăn uống cân bằng.
  • Tập luyện đêu đặn.
  • Tránh uống rượu và hút thuốc lá.
  • Giảm lượng caffeine xuống 200 mg hoặc ít hơn mỗi ngày.
  • Khám tiền sản thường xuyên.

Nếu bạn lo lắng về nguy cơ mang thai bị ảnh hưởng bởi các vấn đề về nhiễm sắc thể, bạn có thể làm xét nghiệm di truyền trước khi cố gắng thụ thai. Một hoặc cả hai vợ chồng sẽ cần được lấy máu, sau đó được gửi đến phòng thí nghiệm để đánh giá các rối loạn di truyền. Xét nghiệm này được thực hiện khi họ có tiền sử bản thân gia đình trước đó.

Sảy thai có thể gây đau đớn về thể xác và tinh thần. Nhưng điều quan trọng cần nhớ là đó không phải lỗi của bạn. Nói chuyện và chia sẻ với bạn bè và gia đình và nhờ sự giúp đỡ khi bạn cần.

Bác sĩ có thể đưa ra các lời khuyên về nhóm hỗ trợ hoặc các biện pháp trị liệu cho bạn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Lưu ý hữu ích về mang thai sau khi sảy thai

 

Bình luận
Tin mới
  • 20/05/2025

    Cải thiện thói quen ăn sáng để khởi đầu ngày mới tốt hơn

    Bữa sáng là bữa ăn giúp cung cấp năng lượng và dưỡng chất cần thiết cho cơ thể bắt đầu ngày mới. Khắc phục những sai lầm phổ biến sau giúp bạn duy trì thói quen ăn sáng khoa học và lành mạnh.

  • 20/05/2025

    6 mẹo chữa nghẹt mũi tại nhà hiệu quả nhất

    Nghẹt mũi là một dấu hiệu khó chịu, rất thường gặp khi chúng ta bị cảm cúm, nhiễm lạnh. Hiện vẫn chưa có cách chữa khỏi bệnh cảm lạnh thông thường, nhưng có rất nhiều mẹo tại nhà có thể làm giảm tình trạng nghẹt mũi do chứng cảm lạnh gây nên. Bài viết này sẽ phân tích các biện pháp khắc phục tình trạng nghẹt mũi tại nhà tốt nhất cùng với những điều cần tránh.

  • 19/05/2025

    Chế độ ăn cho người mắc lỵ trực trùng (lỵ trực khuẩn)

    Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.

  • 19/05/2025

    10 loại thực phẩm giúp học sinh đạt kết quả tốt trong mùa thi

    Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.

  • 18/05/2025

    Lycopene có giúp giảm nguy cơ ung thư?

    Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.

  • 18/05/2025

    Cách để thức dậy đúng giờ vào buổi sáng

    Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.

  • 17/05/2025

    Chế độ ăn tham khảo với người mắc hội chứng thiên thần

    Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.

  • 17/05/2025

    Thanh thiếu niên và tuổi dậy thì

    Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.

Xem thêm