Khuyến nghị sử dụng đồ uống phù hợp theo nhóm đối tượng
I. Khuyến nghị về nhu cầu nước nói chung theo đối tượng
Theo Viện Dinh Dưỡng Quốc gia trong cuốn “Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam – 2016”:
Nhu cầu nước khuyến nghị theo cân nặng, tuổi và hoạt động thể lực:
Cách ước lượng |
Nhu cầu nước/ các chất dịch, ml/kg |
Theo cân nặng, tuổi và mức độ hoạt động thể lực |
ml/kg |
Vị thành niên (10-18 tuổi) |
40 |
Từ 19 đến 30 tuổi, hoạt động thể lực nặng |
40 |
Từ 19 đến 55 tuổi, hoạt động thể lực trung bình |
35 |
Người trưởng thành 55 tuổi |
30 |
Theo cân nặng |
ml/kg |
Trẻ em 1-10 kg |
100 |
Trẻ em 11-20kg |
1000ml + 50ml/kg cho mỗi 10kg cân nặng tăng lên |
Trẻ em 21kg trở lên |
1500ml + 20ml/kg cho mỗi 20kg cân nặng tăng lên |
Các nhóm đối tượng có nhu cầu nước uống đặc biệt bao gồm: trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú, người cao tuổi, người bệnh và các vận động viên.
+ Người trưởng thành
Lượng nước uống/ăn vào và thải ra hàng ngày của người trưởng thành bao gồm
Uống/ăn vào |
Thải ra |
||
Đường vào |
ml/ngày |
Đường ra |
ml/ngày |
Đường miệng |
1100-1400 |
Qua nước tiểu |
1200-1500 |
Theo các thực phẩm |
800-1000 |
Theo đường ruột |
100-200 |
Theo hơi thở |
400 |
||
Theo mồ hôi |
500-600 |
||
Nước chuyển hóa (oxy hóa thực phẩm) |
300 |
|
|
Tổng cộng |
2000-2700 (trung bình khoảng 2500ml/ngày) |
|
2000-2700 (trung bình khoảng 2500ml/ngày) |
Khuyến cáo về nhu cầu nước uống theo mức độ hoạt động thể lực của IOM (Institute of Medicine)
+ Trẻ em
Theo British Nutrition Foundation, với trẻ nhỏ, mỗi ngày cần uống từ 6-8 cốc nước với lượng nước mỗi cốc là khoảng 150-200 ml với trẻ nhỏ, với những trẻ lớn thì lượng nước mỗi cốc khoảng 250-300 ml.
Trẻ dưới 5 tuổi:
Mang thai |
||
Tuổi |
Tổng lượng nước (bao gồm cả thực phẩm và đồ uống) |
Đồ uống (nước lọc, sữa và các loại đồ uống khác) |
14-18 tuổi |
2,4 L/ngày |
1,8 L/ngày (khoảng 7 cốc) |
19-30 tuổi |
3,1 L/ngày |
2,3 L/ngày (khoảng 9 cốc) |
31-50 tuổi |
3,1 L/ngày |
2,3 L/ngày (khoảng 9 cốc) |
Cho con bú |
||
14-18 tuổi |
2,9 L/ngày |
2,3 L/ngày (khoảng 7 cốc) |
19-30 tuổi |
3,5 L/ngày |
2,6 L/ngày (khoảng 9 cốc) |
31-50 tuổi |
3,5 L/ngày |
2,6 L/ngày (khoảng 9 cốc) |
+ Người cao tuổi
Tất cả người cao tuổi nên uống khoảng 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày. Nếu người cao tuổi bị mất nhiều nước, cần uống bổ sung thêm, phụ thuộc và chế độ chăm sóc. Nếu người cao tuổi bị sốt, hoặc nếu nhiệt độ trong nhà/ngoài trời tăng cao, thì người cao tuổi cũng cần bổ sung thêm nước. Khi bị sốt cao trên 38 độ C, với mỗi độ C tăng lên, cần bổ sung thêm 500ml. Người cao tuổi nên uống ít nước nhưng uống nhiều lần trong ngày thay vì uống nhiều nước và ít lần trong ngày. Các loại đồ uống nên sử dụng cho người cao tuổi là các loại nước khoáng (mineral drink), nước trái cây, nước cà chua, sữa và đồ uống thể thao. Không nên tiêu thụ quá nhiều đồ uống có cồn và đồ uống bổ sung nhiều protein, đặc biệt là khi người cao tuổi đang bị mất nước vì những loại đồ uống này sẽ làm nặng thêm tình trạng mất nước.
II. Khuyến nghị chung
1. Những loại nước tốt cho sức khoẻ:
Đồ uống có thể là nước máy đun sôi để nguội, nước lọc, nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai, sữa, nước ép trái cây, nước ép rau củ, nước súp... đều có thể dùng được hàng ngày.
Để đảm bảo sức khỏe chúng ta nên tự đun sôi nước sạch để nguội uống hàng ngày, nếu uống nước đóng chai thì phải chọn các hãng có uy tín trên thị trường.
2. Thời điểm uống nước có lợi cho sức khỏe:
Năm phút sau khi uống là nước đã rời khỏi dạ dày, vì vậy chỉ nên uống nước mười phút trước khi ăn hoặc một giờ sau khi ăn chứ không nên uống ngay sau hoặc trong khi ăn, vì uống trong khi ăn sẽ hòa loãng và mau đưa dịch vị dạ dày xuống ruột, khiến cho sự tiêu hóa khó khăn. Hơn nữa vừa uống vừa ăn, ta sẽ nuốt món ăn chưa được nhai kỹ không tốt cho tiêu hoá và hấp thu.
Uống nước nên chia làm nhiều lần trong ngày chứ không nên uống một lần quá nhiều. Ngay cả khi khát nước cũng không nên uống quá nhiều một lúc tốt nhất là nên uống từ từ từng ngụm một để cho nước có thời gian thấm qua thành ruột vào mạch máu và thỏa mãn nhu cầu khát của một cơ thể bị thiếu nước.
* Nước sôi để nguội/nước lọc: là sự lựa chọn tốt nhất cho mọi đối tượng uống hàng ngày, không thêm năng lượng, không hại cho răng.
- Trẻ em từ 5-11 tuổi: ngoài nước lọc thì nhóm này vẫn cần thêm nguồn nước cung cấp từ sữa bởi sữa là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là protein, vitamin nhóm B và canxi. Phần lớn trẻ trong độ tuổi này nên uống sữa tách béo một phần, không có chất tạo ngọt, và được bổ sung thêm canxi. Những loại sữa lắc sô cô la, sô cô la nóng, các loại đồ uống lên men từ ngũ cốc và hạt nên hạn chế uống. Hoặc sử dụng nước ép hoa quả, rau củ và sinh tố: cung cấp nhiều chất khoáng, vitamin, chất xơ. Chỉ nên uống 150 ml một ngày và không nên uống trước bữa ăn. 150 ml là giới hạn tối đa cho 1 khẩu phần. Có thể pha loãng những loại nước này để giảm lượng đường và axit (1 phần nước hoa quả-10 phần nước)
- Bệnh nhân Gout: người bị bệnh Gout nên uống từ 8-16 cốc nước mỗi ngày, hoặc một nửa trong số đó là nước lọc. Một cốc tương đương với 237ml nước. Như vậy một ngày cần đảm bảo khoảng 1,5-3,5 L nước mỗi ngày
* Nước khoáng: không nên dùng ở trẻ em. Nước khoáng là nước uống có chứa các chất khoáng như natri, kali, canxi, magie…Các loại nước khoáng do chứa thêm các chất khoáng nên phải dùng đúng lúc, đúng đối tượng, không được sử dụng bừa bãi nhất là trẻ nhỏ không được dùng loại nước khoáng có chứa hàm lượng khoáng cao để pha sữa vì chức năng thận của trẻ còn yếu không đào thải được chất khoáng dư thừa ra khỏi cơ thể, vì thế những chất khoáng dư thừa sẽ tích lũy lại trong người và gây rối loại nhịp tim, tăng huyết áp, phù…
- Trẻ em không nên dùng.
- Trà tươi, trà xanh…nhiều vitamin, trợ tim, chất chống oxy hóa, lợi tiểu, tốt cho người lớn, người già, hoạt động thể lực, vận động viên… giúp tỉnh táo tinh thần, hoạt động cơ bắp.
- Cà phê: người lớn có thể dùng 2-3 cốc, tác dụng giống như trà.
- Nguời mất ngủ, bệnh dạ dày, tiêu hoá cần chú ý về số lượng.
Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị rằng nên tiêu thụ thực phẩm, đồ uống chứa đường bổ sung thấp hơn 10% tổng nhu cầu năng lượng của cơ thể và tốt nhất là dưới 5% để bảo vệ sức khỏe. Lượng đường này gần bằng một lần dùng đồ uống có đường (250ml) mỗi ngày. Theo báo cáo mới của Tổ chức Y tế thế giới, đồ uống chứa nhiều đường bổ sung có thể là nguồn cung cấp nhiều calo dư thừa trong chế độ ăn, đặc biệt với trẻ em, thiếu niên và thanh niên trẻ.
+ Trẻ em: Trẻ em nên hạn chế hoặc không nên uống:
- Các loại nước ngọt có ga: không nên uống vì có thể gây thừa cân béo phì, hoặc đầy bụng biếng ăn ở trẻ em và cung cấp calo rỗng.
- Các loại nước ép quả công nghiệp: có nhiều đường và axit, hàm lượng chất khoáng và vitamin ít không tốt cho sức khoẻ, uống nhiều dẫn đến thừa cân – béo phì, sâu răng.
+ Người cao tuổi: Nên tránh sử dùng nước ngọt (bao gồm nước uống có gas, nước ép trái cây có đường và các loại trà ngọt).
+ Phụ nữ mang thai: Nên hạn chế uống nước ngọt vì chứa quá nhiều đường và không có giá trị dinh dưỡng. Ngoài ra, nước ngọt cũng có thể có chứa caffein, phẩm màu và chất tạo ngọt nhân tạo, có thể gây ảnh hưởng đến em bé. Nước ngọt có thể gây ợ nóng ở Phụ nữ mang thai.
+ Vận động viên: tránh sử dụng nước ngọt có gas (carbonated drink) vì có thể gây khó chịu ở đường tiêu hóa và có thể làm giảm lượng nước mà VĐV uống vào. Đồ uống của VĐV nên được bổ sung từ 6-8% carbohydrate để duy trì cân bằng nước và tạo năng lượng cho cơ hoạt động.
+ Người bị bệnh gout: không khuyến cáo sử dụng nước ngọt vì có chứa nhiều đường làm tăng nguy cơ tái phát đợt gout cấp.
+ Người bị bệnh tim mạch, tăng huyết áp: nên hạn chế tiêu thụ đồ ngọt, đồ uống có đường vì làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo nữ giới không nên tiêu thụ quá 6 thìa đường/ngày, nam giới không nên tiêu thụ quá 9 thìa đường một ngày (một lon nước ngọt thông thường chứa khoảng 8,75 thìa đường).
+ Người bệnh tiểu đường: Người bệnh tiểu đường nên tránh uống các loại nước ngọt thông thường vì chứa quá nhiều calo và có thể làm tăng lượng glucose trong máu.
Đồ uống thể thao, tăng lực thường có thêm đường 5-10%, vitamin, chất khoáng, caffein, chất tạo màu. Bình thường không nên lạm dụng, đặc biệt khi nhãn mác không rõ ràng, hàng giả.
Khuyến cáo hiện nay một người trưởng thành nên tiêu thụ khoảng 3-4 tách cà phê mỗi ngày tương đương với 300-400 mg caffein có trong đó để bảo vệ sức khỏe.
+ Trẻ em, thanh thiếu niên (5-18 tuổi)
+ Với phụ nữ mang thai
+ Với vận động viên
- Đồ uống thể thao thường dùng trong và sau thi đấu, nhằm cung cấp thêm năng lượng, giúp phục hồi nhanh; tuy nhiên chú ý nhãn mác, không nên quá lạm dụng ngoài thi đấu.
- VĐV không luyện tập: hạn chế tiêu thụ nước tăng lực, không tiêu thụ quá 500ml nước tăng lực/ngày. Không trộn nước tăng lực với cồn vì có thể gây mất nước nặng. Nếu VĐV bị tăng huyết áp, không nên sử dụng nước tăng lực. Nếu VĐV đang điều trị các bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, nên tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi dùng nước tăng lực.
- Với VĐV luyện tập dưới 1h: Không sử dụng nước tăng lực. Đồ uống thể thao được coi là an toàn. Nhưng không được sử dụng nước tăng lực khi đang luyện tập thể thao vì có thể gây mất nước, tăng huyết áp và không đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, so sánh với việc uống nước lọc và đồ uống thể thao.
- VĐV luyện tập trên 1h: Không sử dụng nước tăng lực. Đồ uống thể thao có chứa carbohydrate và điện giải có thể dự phòng tình trạng mất nước, mất điện giải và tốt hơn nước lọc.
+ Với người bệnh tiểu đường: Nước tăng lực chứa lượng lớn caffein và carbohydrate, do vậy, không chỉ làm tăng lượng đường huyết mà còn làm tăng tình trạng kháng insulin → tăng nguy cơ tiểu đường typ 2. Ngoài ra, quá nhiều caffein cũng sẽ gây lo lắng, tăng huyết áp, dẫn đến mất ngủ → ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung.
+ Với người bị gout: loại nước này cũng giống như cà phê, cũng có thể gây ra những đợt gout cấp.
+ Với người bệnh tim mạch, tăng huyết áp: không khuyến cáo sử dụng đồ uống có chứa caffein. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu về đồ uống có chứa caffein và bệnh tim mạch, tăng huyết áp.
+ Trẻ em: không nên dùng.
+ Người cao tuổi:
Ảnh hưởng của đồ uống có cồn lên người cao tuổi khác với những người trẻ. Người cao tuổi có thể sẽ bị kích thích, kể cả khi không tăng lượng rượu/bia họ đã uống. Trạng thái kích thích này có thể làm tăng nguy cơ bị tai nạn ở người cao tuổi, ví dụ như té ngã, gãy xương hoặc tai nạn giao thông. Theo The National Institute on Alcohol Abuse and Alcoholism, thuộc the National Institutes of Health, khuyến nghị rằng người trên 65 tuổi không nên uống quá 7 ly/tuần và không nên uống quá 3 ly/ngày vào bất cứ ngày nào.
+ Phụ nữ mang thai:
Tốt nhất, phụ nữ mang thai không nên sử dụng đồ uống có cồn. Sử dụng đồ uống có cồn, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ làm tăng nguy cơ sảy thai, sinh non và sinh ra trẻ có cân nặng sơ sinh thấp. Sử dụng đồ uống có cồn sau 3 tháng đầu có thể ảnh hưởng đến em bé sau khi sinh ra (khó khăn trong học tập và ảnh hưởng đến hành vi của trẻ). Sử dụng quá nhiều đồ uống có cồn khi mang thai có thể dẫn đến hội chứng ngộ độc rượu ở thai nhi (NIH).
+ Người bệnh gout:
Đồ uống có cồn làm tăng nguy cơ phát triển bệnh gout và tăng nguy cơ bệnh gout tấn công nếu đã có tiền sử bị gout từ trước. Đồ uống có cồn cũng làm tăng lượng acid uric trong máu bằng nhiều cách khác nhau và do vậy, có thể gây cơn gout. Rất nhiều loại bia có chứa một lượng lớn purines từ quá trình lên men và sẽ kích thích việc sản xuất acid uric ở gan. Quan trọng hơn, rượu đi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành acid lactic, làm cản trở quá trình loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể ở thận. Mặc dù người bị bệnh gout không cần thiết phải cai đồ uống có cồn hoàn toàn, nhưng giảm tiêu thụ đồ uống có cồn là một điều rất quan trọng, đặc biệt là nếu người bệnh uống nhiều hơn lượng khuyến nghị (nhiều hơn 21 unit/tuần với nam và hơn 14 unit/tuần với nữ).
+ Với người bị tim mạch, tăng huyết áp:
Mặc dù có rất nhiều bằng chứng đảo ngược mối liên quan giữa uống rượu ở mức trung bình với bệnh tim mạch mạn tính, những nói chung là không khuyến cáo cho mọi người tập sử dụng rượu để ngăn ngừa bệnh tim mạch
Đồ uống có thảo mộc là một phương pháp giúp cung cấp các chất dinh dưỡng từ các loại cây thảo mộc dưới dạng nước, giúp cơ thể hấp thụ dễ dàng hơn. Hầu hết các loại thảo mộc được sử dụng để làm trà đều là các vị thuốc được sử dụng lâu đời trong y học cổ truyền. Và vì đồ uống có thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên nên thường không có hoặc có rất ít tác dụng phụ, có tác dụng tương đối bình hòa. Chỉ cần sử dụng đúng cách sẽ đạt được hiệu quả. Dưới đây là một số hướng dẫn sử dụng đồ uống thảo dược với một số đối tượng đặc biệt:
+ Phụ nữ mang thai: các loại đồ uống (trà) thảo mộc chứa rất ít caffein nên không gây kích ứng, bồn chồn như các loại trà thông thường. Một số loại trà thảo mộc có thể dùng cho phụ nữ mang thai: lá mâm xôi đỏ (tương đối an toàn ), lá bạc hà (tương đối an toàn ), tía tô đất (tương đối an toàn ), rễ gừng (có thể an toàn). Theo Health Canada, một số loại trà thảo mộc nêu trên được coi là an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú nếu uống với lượng vừa phải (không quá 2-3 cốc/ngày, 1 cốc = 250ml). Nên chọn uống đa dạng các loại trà nhẹ, không nên uống cùng 1 loại trà trong nhiều ngày. Nếu bị buồn nôn do ốm nghén, có thể uống trà gừng.
+ Vận động viên: VĐV nên tham khảo ý kiến bác sỹ về trước khi sử dụng đồ uống thảo mộc. Nếu một vận động viên muốn bổ sung thảo dược, nên sử dụng một sản phẩm tiêu chuẩn: có tên khoa học và số lượng thực vật được xác định rõ ràng trên nhãn, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, số lô và ngày hết hạn phải được đánh dấu rõ ràng. Theo US Olympic Commitee, VĐV có thể uống 1 cốc (235ml) trà thảo mộc trước khi đi ngủ (9-10 giờ tối).
+ Người bệnh tiểu đường: Một số loại thảo mộc được cho là có thể làm giảm đường huyết và do vậy có thể có ích cho người bệnh tiểu đường, bao gồm: lô hội, mướp đắng, quế, gừng, đậu bắp, thảo đinh lăng (Fenugreek), chiết xuất cây nham lê (bilberry).
III. Một số thói quen không tốt, sai lầm về sử dụng đồ uống hay gặp hiện nay
- Uống nhiều nước cùng 1 lúc, khó hấp thu, có thể ngộ độc nước.
- Vừa ăn vừa uống, gây hoà loãng dịch vị, kém tiêu hoá hấp thu.
- Mua đồ uống không xem kỹ nhãn mác: bị đồ nhái, giả mạo, không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có thể nhiễm các chất độc hại.
- Để quá lâu sau khi mở chai lần đầu: >2 ngày bị nhiễm khuẩn.
- Trẻ em học đường uống nhiều nứơc ngọt có ga, có đường, tạo màu, dễ gây thừa cân béo phì.
- Phụ nữ có thai cho con bú: lạm dụng cà phê, ruợu bia.
- Khi có bệnh, chọn không đúng loại đồ uống: Bệnh gan, bệnh Gout, bệnh thận, bệnh cao huyết áp, bệnh đái tháo đường, mỡ máu, lạm dụng rượu bia.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh
Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.
Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.
Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.