Đu đủ còn có tên là phan qua thụ, lô hong, cà lào, phiên mộc. Tên khoa học: Carica papaya L. Cây có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới Châu Mỹ, được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giói. Ở nước ta, đu đủ được trồng ở khắp các địa phương trong cả nước, để lấy quả làm thực phẩm. Các bộ phận khác như: rể, hoa, lá, hạt, quả… làm dược liệu trong các bài thuốc Đông y.
Đặc tính thực vật: Cây đu đủ cao từ 3 - 7m, thân thẳng, đôi khi có phân nhánh. Vỏ mang rất nhiều sẹo của cuống lá. Lá mọc so le ở ngọn cây, phiến lá to rộng chia làm 6 - 9 thùy, thùy hình trứng nhọn, mép có răng cưa không đều, cuống lá rỗng và dài 30 - 50cm. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, khác gốc. Đu đủ là kiểu thực vật tạp tính (vừa có hoa đực, hoa cái và cả hoa lưỡng tính). Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy, có cuống dài. Hoa cái có tràng dài hơn tràng của hoa đực, mọc thành chùy ở kẽ lá. Quả thịt hình trứng to, dài 20 - 30cm, đường kính 15 - 20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục sau ngả màu vàng cam. Trong ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhầy.
Có thể nói gần như tất cả các bộ phận của cây đu đủ đều có thể dùng làm thuốc. Từ lá, hoa, quả xanh, quả chín, thân, rễ, hạt hay cả nhựa cây, nhựa quả. Mỗi bộ phận có những đặc tính dược lý, thành phần hóa học khác nhau; được dùng trong nhiều mục đích khác nhau:
Lá đu đủ: Không đơn thuần chỉ là một loại lá bình thường, từ xa xưa dân gian ví lá đu đủ như một vị thuốc chữa bệnh thần kỳ, nếu như biết dùng đúng cách. Theo Đông y, lá đu đủ có tính hàn, vị hơi đắng, có mùi hắc, giúp thanh nhiệt, giải độc, mát gan, bổ tì và nhuận tràng. Lá đu đủ thường được phân biêt thành lá đu đủ đực và lá đu đủ cái. Lá đu đủ đực có phiến lá nhỏ, màu xanh lá thẫm, lá đu đủ cái có phiến lá lớn, màu xanh thẫm nhưng nhạt màu hơn lá đu đủ đực, có thành phần dược tính thấp hơn nên ít được dùng hơn là đu đủ đực. Ngày nay, có nhiều đồn đoán về việc uống nước sắc là đu đủ trị được ung thư. Điều này là chưa được kiểm chứng, xác thực. Tuy nhiên, trong đông y cũng như thực tế điều trị, có ghi nhận hiệu quả, giúp ngăn ngừa và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Quả đu đủ xanh: Thành phần chính trong thịt quả đu đủ xanh là nước (chiếm khoảng 90%); còn lại là chất xơ, vitamin, khoáng chất và một số thành phần dinh dưỡng khác. Đu đủ xanh còn chứa nhựa mủ - là hỗn hợp các men phân giải protein, có tác dụng tiêu hóa, phân giải thịt và giải phóng acid amin. Nhựa đu đủ có giá trị sinh học cao, được ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm; với thành phần chính là papain, sau khi thu hoạch nhựa, quả vẫn được sử dụng cho các mục đích thực phẩm. Tại Ấn Độ, người ta đã lai tạo thành công giống đu đủ mới có hàm lượng mủ nhựa cao gấp 5 lần so với các giống thông thường. Nhựa đu đủ còn được sử dụng để để điều chế thuốc chữa lệch khớp xương, thuốc tiêm giảm đau do các dây thần kinh gây nên. Hoặc sử dụng sắc làm thuốc chống các loại ký sinh trùng đường ruột như giun, sán, chữa hen phế quản trẻ em và kích thích chức năng hoạt động của gan, mật. Người có thai không nên sử dụng đu đủ xanh vì có nguy cơ gây sẩy thai.
Đu đủ chín: Theo nghiên cứu của các chuyên gia, cứ trong 100 g quả đu đủ có 74-80mg vitamin C và 500-1.250 IU caroten. Đu đủ còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Trong đu đủ có nhiều vitamin C và caroten, có tác dụng chống ôxy hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đu đủ còn có công dụng hóa những chất có hại cho làn da, giúp thải độc tố để cho da khỏe mạnh, tránh da nhăn sớm ở phụ nữ. Cung cấp dinh dưỡng giúp bổ sữa, tăng tiết sữa cho phụ nữ mới sinh.
Hoa đu đủ đực: Trong Đông y, hoa đu đủ đực có vị đắng, tính bình, thường được sử dụng trong các bài thuốc ngăn ngừa, hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề ở đường hô hấp như: ho,viêm họng, khàn tiếng, đau rát cổ họng; các vấn đề tiêu hóa, tim mạch và miễn dịch. Hoa đu đủ đực có thể sử dụng ở dạng tươi hoặc dạng phơi khô.
Hạt đu đủ: Cả đông và tây y đều nhắc đến công dụng của hạt đu đủ trong việc hỗ trợ tiêu hóa, bảo vệ thận, và giải độc gan; ngăn ngừa sự lây lan của các loại mầm bệnh gây nhiễm trùng. Hạt đu đủ có chứa hàm lượng Papain cao, có tác dụng phân giải protein mạnh; giúp phân hủy ký sinh trùng và trứng của chúng, từ đó loại bỏ ra khỏi cơ thể. Một số nghiên cứu khác cho thấy, hạt đu đủ còn có tác dụng như một loại kháng sinh tự nhiên, giúp tiêu diệt môt số loại vi khuẩn gây bệnh.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Vị thuốc hay từ quả đu đủ
Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.
Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.
Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.
Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.
Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.
Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.