Erythritol có khoảng 70% độ ngọt của đường và gần như không chứa calorie.
Ưu điểm khi dùng erythritol thay thế đường
Chất tạo ngọt erythritol thuộc nhóm carbohydrate có cấu trúc gần giống đường và rượu (như sorbitol, xylitol, maltitol). Trong tự nhiên, erythritol có trong trái cây và một số thực phẩm lên men. Tuy nhiên, erythritol dùng thay thế đường sẽ được sản xuất bằng quá trình lên men glucose từ lúa mì hoặc tinh bột ngô.
Theo BS John DiBaise – Khoa Gan và Tiêu hóa, hệ thống Mayo Clinic, quá trình chuyển hóa trong cơ thể người cũng tạo ra erythritol, nhưng ở nồng độ thấp hơn nhiều lần so với erythritol trong nước ngọt, thực phẩm đóng gói sẵn.
So với đường, erythritol có một vài ưu điểm như ít ảnh hưởng tới đường huyết và nồng độ insulin. Vì vậy, chất tạo ngọt này thường được người mắc đái tháo đường, đang kiểm soát đường huyết sử dụng.
Erythritol được ưa chuộng trong ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là những sản phẩm ít calorie, dành cho người ăn kiêng.
Ngoài ra, sử dụng erythritol cũng không gây hại cho răng. Các vi khuẩn gây sâu răng không thể chuyển hóa erythritol hiệu quả. Erythritol có thể giữ được vị ngọt dù chế biến ở nhiệt độ cao, nên thường được dùng để làm bánh và nấu ăn.
So với đường thông thường, erythritol chứa rất ít calorie. 1gr erythritol chỉ chứa khoảng 0,2 calorie, bằng xấp xỉ 5% so với lượng đường tương đương. Vì vậy, đây được coi là đường ăn kiêng cho người đang kiểm soát cân nặng và cắt giảm calorie trong chế độ ăn.
Erythritol có thực sự an toàn?
Tuy có nhiều ưu thế hơn so với đường thông thường, erythritol không phải chất tạo ngọt an toàn với tất cả mọi người. Erythritol có độ ngọt chỉ bằng 60-70% đường kính. Vì vậy, để đạt được độ ngọt ưng ý, nhiều thực phẩm chế biến sẵn sử dụng lượng erythritol lớn.
Dùng erythritol quá thường xuyên có thể gây ra nhiều vấn đề với hệ tiêu hóa với triệu chứng đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy… tùy từng cá nhân.
Người nhạy cảm với các loại rượu đường như erythritol còn có thể buồn nôn, mất nước khi dùng ở lượng quá lớn. Các chuyên gia khuyến cáo, người có sẵn bệnh lý tiêu hóa nên thận trọng khi dùng đường ăn kiêng erythritol.
Theo chuyên trang Health, liều lượng erythritol mỗi ngày an toàn cho sức khỏe là dưới 0,66gr/mỗi kg thể trọng với nam và 0,8gr với nữ. Ví dụ, một người phụ nữ nặng 50kg có thể dùng khoảng 40gr (tương đương 9 thìa cà phê) erythritol.
Erythritol được nhiều tổ chức, trong đó có Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) công nhận là lựa chọn an toàn để thay thế cho đường.
Tuy nhiên, một nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc hệ thống y tế Cleveland Clinic cảnh báo người cao tuổi, người mắc sẵn các bệnh lý tim mạch nên thận trọng với chất tạo ngọt này.
Nồng độ erythritol trong máu cao có mối liên hệ mật thiết với các biến cố tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Các chất làm ngọt nhân tạo sử dụng trong thực phẩm.
Trong thời tiết nóng bức của mùa hè thời, nhiều người lựa chọn bổ sung vitamin C để giúp cơ thể giải nhiệt. Tuy nhiên, bổ sung thế nào cho an toàn?
Ngày 6/5/2024, Viện Y học ứng dụng Việt Nam đã thực hiện đánh giá sàng lọc dinh dưỡng cho trẻ từ 2-5 tuổi tại một số trường mầm non thuộc tỉnh Bắc Kạn trong chương trình Phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em suy dinh dưỡng.
Vitamin C là một loại vitamin tan trong nước và là một chất chống oxy hóa giúp cải thiện làn da và hỗ trợ khả năng miễn dịch.
Tập luyện thể dục thường xuyên không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho sức khỏe như nâng cao thể trạng, mà còn có tác dụng tích cực đến chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ và kích thích khả năng tư duy sáng tạo.
Một số loại trái cây chứa tỷ lệ đường tự nhiên cao hơn, cần tiêu thụ điều độ để duy trì chế độ ăn uống cân bằng, đặc biệt khi muốn giảm cân hoặc kiểm soát lượng đường trong máu.
Làm đẹp da với dầu oliu là biện pháp chăm sóc da được nhiều người áp dụng, nhưng dầu oliu không phải vô hại đối với làn da, nên không phải ai cũng dùng được. Do đó cần phải nắm được ưu nhược của nguyên liệu để sử dụng phù hợp, đúng cách.
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng tới gần 10% chị em ở độ tuổi 20-40. Triệu chứng phổ biến nhất do lạc nội mạc tử cung là cơn đau dữ dội ở vùng chậu và bụng dưới.
Viêm xoang thường phát triển sau khi bị nhiễm trùng đường hô hấp do virus, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường hoặc cúm.