Nhiễm nấm âm đạo khá phổ biến ở phụ nữ có thai, còn được gọi là viêm âm đạo candida do họ nấm Candida gây ra, trong đó phổ biến nhất là Candida albicans.
Nồng độ estrogen cao trong thai kỳ làm âm đạo sản xuất ra nhiều glycogen vốn là môi trường lý tưởng cho nấm sinh sôi. Một số nhà khoa học cho rằng estrogen có thể có tác động trực tiếp lên nấm men, giúp chúng phát triển nhanh hơn và bám dính dễ dàng hơn vào thành âm đạo.
Bạn sẽ dễ bị nhiễm nấm khi sử dụng kháng sinh, đặc biệt là khi sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài. Nguyên nhân là do ngoài tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, những kháng sinh này còn tiêu diệt luôn cả những vi khuẩn có lợi trong âm đạo, dẫn đến sự phát triển vượt trội của nấm men.
Triệu chứng nhiễm nấm âm đạo
Làm sao biết được mình bị nhiễm nấm âm đạo?
Nếu bạn nghĩ rằng mình bị nhiễm nấm âm đạo, hãy đi khám bác sỹ ngay lập tức. Bác sỹ sẽ lấy mẫu dịch âm đạo để chẩn đoán xem bạn có bị nhiễm nấm hay không.
Mặc dù hiện nay các thuốc diệt nấm rất sẵn có trên thị trường, tuy nhiên bạn không nên tự chẩn đoán bệnh và điều trị mà không hỏi ý kiến bác sỹ. Các triệu chứng bạn gặp phải có thể do những nguyên nhân khác đi kèm hay không đi kèm với nhiễm nấm, ví dụ như do các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Các nghiên cứu chỉ ra rằng đa số phụ nữ tự điều trị tại nhà thường không biết được nguyên nhân thực sự gây bệnh. Do vậy, họ thường không được điều trị đúng hướng trong một thời gian dài.
Trong trường hợp bạn bị nhiễm nấm âm đạo, bác sỹ sẽ kê đơn một loại kem bôi điều trị nhiễm nấm hay dạng thuốc đặt âm đạo có thể sử dụng an toàn trong thời gian mang thai. Kem bôi hay thuốc đặt có chứa clotrimazole thường hiệu quả hơn nystatin.
Bạn cần điều trị liên tục trong vòng 7 ngày, tốt nhất là nên sử dụng kem bôi và thuốc đặt trước khi đi ngủ để tránh thuốc bị rửa trôi. Khi bôi thuốc, bạn cần chú ý bôi thêm cả ở khu vực bên ngoài âm đạo. Thông thường thuốc sẽ phát huy hiệu quả giảm đau và ngứa sau một vài ngày sử dụng. Ngoài ra, bạn có thể làm giảm ngứa bằng một túi chườm đá hay ngâm mình khoảng 10 phút trong bồn nước mát.
Nếu loại thuốc bạn sử dụng gây kích ứng hay không phát huy tác dụng hiệu quả, hãy nói với bác sỹ. Bác sỹ sẽ đổi sang loại thuốc khác cho bạn sử dụng. Bạn phải hoàn thành một liệu trình điều trị theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ để đảm bảo nấm không còn có khả năng phát triển trong âm đạo.
![]()
![]()
Liệu nhiễm nấm âm đạo có ảnh hưởng đến thai nhi hay không?
Câu trả lời là không. Việc bị nhiễm nấm âm đạo sẽ không ảnh hưởng đến sự phát triển của bé trong bụng mẹ. Tuy nhiên, nếu bạn bị nhiễm nấm khi chuẩn bị sinh thì đứa trẻ sinh ra sẽ có khả năng tiếp xúc với các nấm men khi di chuyển qua đường âm đạo. Khi đó trẻ có thể bị nhiễm nấm ở miệng.
Nhiễm nấm miệng ở trẻ sơ sinh đặc trưng bởi các đốm mảng trắng trong niêm mạc miệng và lưỡi của trẻ. Căn bệnh này không quá nguy hiểm và có thể dễ dàng điều trị khỏi. (Lưu ý là trẻ vẫn có thể bị nhiễm nấm miệng ngay cả khi bạn không bị nấm âm đạo).
Các biện pháp làm giảm nguy cơ nhiễm nấm âm đạo
Bạn sẽ ít có nguy cơ bị nhiễm nấm nếu luôn giữ cho vùng âm đạo được khô ráo sạch sẽ (nấm men thường phát triển mạnh trong môi trường nóng ẩm) và hệ vi khuẩn chí âm đạo luôn ở trạng thái cân bằng. Những mẹo nhỏ sau đây khá dễ thực hiện và có thể giúp bạn phòng tránh được căn bệnh nhiễm nấm âm đạo:
Tăng cường ăn sữa chua chứa lợi khuẩn sống như Lactobacillus acidophilus, những vi khuẩn có lợi này sẽ giúp duy trì cân bằng hệ vi sinh đường ruột và âm đạo. Mặc dù có những ý kiến trái chiều về việc liệu sữa chua có thể giúp phòng nhiễm nấm hay không, tuy nhiên trong mọi trường hợp thì sữa chua là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng giàu protein và calcium mà mọi phụ nữ, hất là mẹ bầu nên thử.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.