Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn

Màng ngoài tim là lớp màng mỏng bao bọc xung quanh và bảo vệ tim. Lớp màng này giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn tim và giữ cho tim không giãn nở quá mức.

Nhiều bệnh lí và các vấn đề tim mạch có thể gây viêm màng ngoài tim. Các nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim bao gồm:

  • Virus
  • Vi khuẩn
  • Nhiễm nấm
  • Nhiễm kí sinh trùng
  • Chấn thương, phẫu thuật tim

Triệu chứng

 

Những triệu chứng của viêm màng ngoài tim tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và các vấn đề tim mạch tiềm ẩn. Triệu chứng phổ biến nhất là đau nhói như dao đâm ở ngực, cũng giống như viêm màng phổi. Đau ngực lan ra xung quanh và lan ra các bộ phận khác như vai và cổ.

Những triệu chứng khác có thể gặp của viêm màng ngoài tim bao gồm:

  • Đau khi hít thở
  • Khó thở khi nằm
  • Sốt
  • Ho khan
  • Mệt mỏi
  • Cảm giác khó chịu nói chung
  • Vã mồ hôi
  • Cảm giác ép sát vào xương sườn khi cúi xuống hoặc khi lồng ngực nở ra lúc hít vào
  • Phù ở bụng hoặc cẳng chân

Nguyên nhân

Bệnh có thể xảy ra khi một số loại vi khuẩn xâm nhập vào màng ngoài tim và gây nhiễm trùng. Những vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng ngoài tim bao gồm liên cầu, tụ cầu và phế cầu.

Vi khuẩn xâm nhập vào màng ngoài tim qua:

  • Đường máu từ cơ quan bị nhiễm trùng, ví dụ như viêm phổi
  • Nhiễm trùng từ phần khác của tim
  • Phẫu thuật
  • Đặt ống dẫn lưu dịch từ màng ngoài tim
  • Do sang chấn

Những người suy giảm miễn dịch tăng nguy cơ bị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn do cơ thể ít có khả năng chống lại nhiễm trùng. Các vấn đề về sức khỏe có thể gây ra tình trạng này bao gồm:

  • Các bệnh gây suy giảm miễn dịch như HIV hoặc AIDS
  • Bệnh lí mạn tính, ví dụ như tiểu đường
  • Nghiện rượu
  • Bệnh tim mạch
  • Tăng axit uric trong máu

Theo Cleveland Clinic, nam giới trong độ tuổi từ 20-50 có nhiều khả năng vị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn. Bệnh thường phát triển từ một nhiễm trùng phổi.

Chẩn đoán

Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng nếu bạn có các triệu chứng của bệnh. Họ sẽ sử dụng ống nghe để nghe những âm thanh ở ngực của bạn và tìm tiếng cọ màng ngoài tim.

Bác sĩ có thể kiểm tra các dấu hiệu của:

  • Nhiễm khuẩn huyết: là một nhiễm trùng nặng và đe dọa tính mạng, có thể lây truyền vi khuẩn đi khắp cơ thể
  • Tràn dịch màng tim
  • Tràn dịch màng phổi
  • Viêm phổi

Xét nghiệm

Nếu bạn có bất kì bệnh lý nào kể trên, bác sĩ làm thêm các xét nghiệm khác để xác định chẩn đoán:

  • Chụp cắt lớp vi tính ngực
  • Chụp cộng hưởng từ ngực
  • Xquang ngực, đặc biệt là tim, phổi, mạch máu lớn, xương sườn và cơ hoành
  • Siêu âm tim: sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh chuyển động của tim
  • Điện tâm đồ

Nếu bạn bị viêm màng ngoài tim, bác sĩ sẽ cần xác định xem nguyên nhân có phải là do vi khuẩn gây nên không bằng cách sử dụng các xét nghiệm để tìm kiếm sự có mặt của vi khuẩn có hại:

  • Công thức máu
  • Cấy máu
  • Cấy dịch màng ngoài tim
  • Nhuộm Gram dịch màng ngoài tim

Điều trị

Mục đích của điều trị là chữa khỏi nhiễm trùng. Nghỉ ngơi tại giường là hết sức quan trọng và bạn sẽ cần nâng cao đầu khi nằm để giảm gánh nặng cho tim.

Thuốc

Bác sĩ có thể chỉ định một số thuốc như:

  • Kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn
  • Các thuốc giảm đau không kê đơn hoặc giảm đau gây ngủ
  • Corticoid để giảm viêm màng ngoài tim
  • Lợi tiểu để giảm thể tích dịch trong cơ thể

Phẫu thuật

Nếu bệnh lí của bạn ở mức độ nghiêm trọng, bạn sẽ cần phẫu thuật để:

  • Cắt một lỗ nhỏ ở màng ngoài tim để dẫn lưu dịch ra ngoài
  • Chọc màng ngoài tim
  • Phẫu thuật cắt màng ngoài tim

Một số người sẽ phát triển thành viêm màng ngoài tim mạn tính khi nhiễm khuẩn kéo dài từ 6 tháng trở lên hoặc thường xuyên tái phát. Các bác sĩ chỉ lấy bỏ màng ngoài tim nếu các phương pháp điều trị khác không thể ngừng nhiễm khuẩn tái phát.

Biến chứng

Những biến chứng của bệnh bao gồm:

  • Chèn ép tim: là tình trạng bị đè ép của tim do sự tích lũy của dịch xung quanh cơ tim
  • Suy tim co thắt: xảy ra khi tim không bơm đủ máu đến phần còn lại của cơ thể
  • Phù phổi: do sự tích lũy dịch bất thường ở khoang màng phổi

Nếu bạn xuất hiện bất kì biến chứng nào thì việc điều trị sẽ trở lên khó khăn và có thể gây ra viêm màng ngoài tim mạn tính.

Tiên lượng

Tiên lượng của bệnh tùy thuộc vào những biến chứng có thể xuất hiện. Các biến chứng này sẽ cần được điều trị. Quá trình điều trị sẽ cần kéo dài và tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương vĩnh viễn và tái phát nhiễm trùng.

Phát hiện và chẩn đoán bệnh sớm đóng vai trò rất quan trọng để điều trị viêm màng ngoài tim do vi khuẩn trước khi nó lan truyền và gây ra các biến chứng. Nếu bạn được điều trị thích hợp, nó có thể kéo dài khoảng 3 tháng và bạn có thể bình phục hoàn toàn và trở lại các hoạt động bình thường khi nhiễm trùng hết hẳn. Nếu không được điều trị, nó có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác và có thể gây tử vong.

Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

  • 15/08/2025

    Cảnh báo: Vi khuẩn “ăn thịt người” Vibrio vulnificus đang gia tăng ở Mỹ. Khuyến cáo cho Việt Nam

    Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.

Xem thêm