Tại sao xuất hiện co giật sau chấn thương sọ não?
Tùy thuộc vào thời điểm xuất hiện cơn co giật đầu tiên, chúng được phân loại ra thành các loại sau:
Chuyện gì sẽ xảy ra trong cơn co giật?
Một cơn cơn co giật xảy ra khi chức năng điện não bình thường bị mất cân bằng. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do như những tổn thương về mặt vật lý, sưng, hoặc chảy máu.
Cơn co giật gây ra một loạt các triệu chứng. Một số triệu chứng rất nhẹ, rất khó phát hiện chỉ bằng quan sát. Ngược lại, trong một số trường hợp, cơn co giật có thể gây ra các hành vi bạo lực và không kiểm soát, mất trí nhớ và bất tỉnh.
Một số dấu hiệu của cơn co giật bao gồm:
Ngoài cơn co giật, có thể rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang. Sau cơn co giật, có thể mất một thời gian để cơ thể "thức dậy" và nhận ra bạn đã bị co giật cũng như nhận thức được về môi trường. Đối với cơn co giật kéo dài hơn 2 phút, có thể mất vài ngày để hồi phục hoàn toàn và bạn có thể sẽ gia tăng tình trạng lú lẫn, khó đi bộ và nói chuyện.

Có một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc rối loạn cơn co giật sau chấn thương đầu.
Các thương tích thâm nhập, như vết thương do súng đạn, có khả năng dẫn đến cơn co giật cao nhất. Người ta ước tính khoảng 60-70% số người bị chấn thương sọ não chấn thương sẽ bị co giật.
Nếu sau chấn thương đầu có cục máu đông và cần phải tiến hành trên 2 cuộc phẫu thuật thì nguy cơ bị co giật là khoảng 35%.
Nếu chấn thương đầu hoàn toàn nằm trong hộp sọ (không có chấn thương xâm lấn hoặc phẫu thuật) nguy cơ co giật là khoảng 20%.
Có nhiều yếu tố khác mà bạn có thể kiểm soát cũng có thể làm tăng nguy cơ bị co giật sau khi bị thiếu máu não thoáng qua.
Thuốc và rượu làm tăng nguy cơ bị co giật. Điều này rất nguy hiểm vì nếu bạn đã uống rượu hoặc dùng các loại thuốc khác, bạn có thể sẽ nôn mửa trong quá trình bị co giật và bạn sẽ không kiểm soát được phản ứng nôn và ho của bạn. Điều này có thể dẫn đến việc hít phải các chất trong dạ dày vào trong phổi và có thể gây tử vong.
Không đủ giấc ngủ và bị căng thẳng cũng làm tăng nguy cơ co giật. Đôi khi một cơn co giật xảy ra vài năm sau khi bị chấn thương não khi người bệnh đang trong trạng thái căng thẳng và mệt mỏi.
Các bệnh khác không liên quan đến chấn thương đầu cũng có thể làm tăng nguy cơ co giật. Sốt cao, nôn mửa và tiêu chảy có thể dẫn đến co giật.
Tham khảo thêm thông tin trong bài viết: Sơ cứu khi gặp người bị co giật
Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.
Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.
Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...
Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.
Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.