Thuốc chống tiêu chảy
Imodium (loperamid): Được dùng để chữa triệu chứng các trường hợp tiêu chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng tiêu chảy mạn tính. Loperamid làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa, và tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm sự mất nước và điện giải, giảm lượng phân.
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với loperamid, khi cần tránh ức chế nhu động ruột, khi có tổn thương gan, khi có viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng màng giả (có thể gây đại tràng to nhiễm độc), hội chứng lỵ, bụng trướng...
Ngừng thuốc nếu không thấy có kết quả trong vòng 48 giờ.Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể và theo dõi trướng bụng. Hầu hết các tác dụng phụ thường gặp là phản ứng ở đường tiêu hóa như: Táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn.
Diarsed (diphénoxylate kết hợp atropine): Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn do tăng nhu động ruột. Điều trị này không thay thế liệu pháp bù nước và các chất điện giải khi cần thiết.
Diphénoxylate là một chất chống tiêu chảy kiểu morphine, tác động trên vận động tính của ruột. Atropine, với hàm lượng trong công thức, không có tác dụng chống tiêu chảy, nhưng được kết hợp với diphénoxylate nhằm tránh lệ thuộc diphénoxylate.
Một số bất lợi có thể gặp như: Buồn nôn, nôn, căng trướng bụng, đau đầu, phát ban ngoài da, khô miệng (do atropine) và ngủ gà (do diphénoxylate) có thể xuất hiện khi dùng với liều cao.
Eluxadoline: Hoạt động trực tiếp trong ruột để làm chậm sự di chuyển của thức ăn trong quá trình tiêu hóa. Eluxadoline cũng làm cho các dây thần kinh trong ruột của ít nhạy cảm hơn với kích thích. Đây là một thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích khi triệu chứng chính là tiêu chảy.
Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm: Táo bón; buồn nôn hoặc đau bụng. Người lớn tuổi tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ của thuốc. Cần ngừng dùng eluxadoline và gọi bác sĩ ngay nếu: Đau dạ dày mới hoặc xấu đi (có thể nặng); buồn nôn và ói mửa; táo bón nặng; táo bón kéo dài hơn 4 ngày...
Kháng sinh
Các kháng sinh có sự hấp thu kém như rifaximin cũng được dùng trong IBS thể tiêu chảy. Kháng sinh hấp thụ kém thường ít hay không đi qua màng ruột mà ở lại trong ruột, tác dụng với vi khuẩn, cản trở sự tăng sinh quá mức của vi khuẩn ở ruột non hay ruột già.
Cơ chế tác dụng của rifaximin trên IBS được giải thích là do làm giảm lượng vi khuẩn trong ruột, đặc biệt là ở ruột già; dẫn đến giảm sự lên men của vi khuẩn và có thể kết hợp với giảm phân tiết các sản phẩm của vi khuẩn hoặc giảm những đáp ứng của cơ thể với các sản phẩm của vi khuẩn, từ đó giảm các triệu chứng của IBS.
Thuốc có thể gây buồn nôn, đau bụng, chóng mặt, đau đầu, co thắt cơ bắp... Khi dùng thuốc nếu bất lợi xảy ra cần thông báo cho bác sĩ biết.
Các chất hấp phụ, bao phủ niêm mạc ruột
Diosmectite: Có khả năng gắn với protein của niêm mạc đường tiêu hóa, tạo thành một lớp mỏng bao phủ, bảo vệ niêm mạc. Nhờ đó, giúp thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục trong bệnh tiêu chảy cấp, cải thiện khuôn phân, giảm lượng phân thải ra và rút ngắn thời gian tiêu chảy.
Ngoài tác dụng tạo màng bảo vệ niêm mạc ruột, thuốc còn hấp phụ các độc tố của vi khuẩn, các khí trong ruột, có tác dụng cầm máu tại chỗ.
Atapulgit: Atapulgit chứa trong hầu hết các chế phẩm có trên thị trường đã được hoạt hóa (được đốt nóng để tăng khả năng hấp phụ). Atapulgit hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong tiêu chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Tuy nhiên thuốc có thể gây táo bón.
Tính chất hấp phụ của atapulgite làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ của một số thuốc ở đường ruột vì vậy nên uống cách các thuốc khác 2-3 giờ. Tuyệt đối không được dùng attapulgite quá liều.
Bên cạnh đó có thể bổ sung men vi sinh, giúp lập lại cân bằng vi khuẩn đường ruột.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Phương pháp điều trị tự nhiên cho hội chứng ruột kích thích
Không chỉ chế độ dinh dưỡng đảm bảo mà việc nghỉ ngơi của các thí sinh cũng rất quan trọng để đảm bảo tinh thần được tốt nhất khi bước vào kỳ thi.
Trẻ bị rôm sảy cần được chăm sóc, điều trị đúng cách. Bên cạnh các biện pháp vệ sinh da thì chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, bổ sung vitamin và khoáng chất sẽ tăng sức đề kháng cho trẻ, phòng ngừa biến chứng và giúp bệnh nhanh khỏi.
Bệnh vẩy nến là một bệnh về da gây phát ban ngứa, có vảy. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là da bị bong tróc. Vậy làm thế nào để đối phó với tình trạng này, hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, cùng với việc tập trung ôn luyện, các sĩ tử cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý, đủ giờ.
Bài viết dưới đây sẽ nói về chủ đề động kinh ở trẻ em - những thông tin hữu ích mà bạn không nên bỏ qua.
Ăn uống lành mạnh là một thói quen tốt cần duy trì mọi lúc, mọi nơi, nhưng nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong mùa thi khi mà các sĩ tử phải tập trung cao độ để có kết quả tốt nhất.
Béo phì gắn liền với những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, trong đó có chứng ợ nóng. Tìm hiểu nguyên nhân cân nặng quá mức làm tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản cũng như cách để kiểm soát tại nhà.
Bằng chứng khoa học cho thấy bột ngọt (monosodium glutamate) an toàn cho mọi người ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em, trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai.