Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng: Lưu ý những tác dụng không mong muốn

Trước đây, loét dạ dày - tá tràng chủ yếu được điều trị ngoại khoa, đến nay, nhờ có nhiều loại thuốc ra đời mà phương pháp nội qua được lựa chọn chủ yếu. Dưới đây là các nhóm thuốc trị loét dạ dày - tá tràng và các tác dụng phụ cần lưu ý.

Nhóm thuốc kháng acid (antacid):

Cho đến nay có nhiều loại thuốc antacid dùng để chữa loét tiêu hóa. Một thuốc antacid được gọi là lý tưởng phải mạnh để trung hòa acid dạ dày, dễ uống, ít hấp thu vào máu từ đường dạ dày ruột, đồng thời ít tác dụng phụ.

Bicarbonat natri và canci carbonat là các antacid tác dụng nhanh, mạnh, nhưng có khuynh hướng gây nhiễm kiềm toàn thân và chứa nhiều natri (hội chứng sữa – kiềm), đồng thời nó gây một trở ngược làm tăng tiết gastrin dẫn đến HCl lại được tiết nhiều hơn trước. Canci carbonat cũng gây nên hội chứng sữa kiềm và canci còn kích thích trực tiếp lên tế bào thành gây tăng tiết HCl. Do đó, các thuốc này hiện nay hầu như không dùng trong điều trị loét tiêu hóa.

Hình ảnh vi khuẩn H.Pylory (ảnh nhỏ) - một thủ phạm gây viêm loét dạ dày - tá tràng (ảnh lớn).

Hydroxit nhôm thuốc có xu hướng gây táo bón, khi sử dụng kéo dài nguy cơ cạn kiệt phosphat, kết quả bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, khó chịu, chán ăn.

Hydroxit magie có thể làm phân lỏng; thuốc được thải qua thận, do vậy khi sử dụng các chế phẩm có magie cần thận trọng với bệnh nhân suy thận.

Các thuốc kháng thụ thể H2 của histamin

Cimetidin là thế hệ đầu tiên của thuốc kháng H2, có tác dụng cắt cơn đau nhanh. Cimetidin dùng lâu có thể có tác dụng phụ như rối loạn tinh thần (ở người già, người suy thận), nhịp tim chậm, hạ huyết áp, tăng nhẹ men gan, vú to, liệt dương... các tác dụng phụ này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc.

Ranitidin là thế hệ thứ hai, ra đời sau cimetidin, gây giảm tiết dịch vị gấp 5 – 10 lần cimetidin khi sử dụng cùng liều. Thuốc không làm thay đổi diễn tiến tự nhiên của bệnh. Sau đợt điều trị ngắn hạn mà dừng thuốc tỷ lệ tái phát là 50% trong vòng 6 tháng, 85% tái phát sau 1 năm. Thuốc có ít tác dụng phụ hơn cimetidin, chủ yếu là nhức đầu, chóng mặt, ngứa,... ngừng thuốc thì hết.

Các thuốc thế hệ 3 (nizatidin), thế hệ 4 (famotidin) ra đời có tác dụng mạnh hơn và ít tác dụng phụ hơn cimetidin rất nhiều.

Thuốc ức chế bơm proton

Omeprazole có thể làm hết các triệu chứng lâm sàng ngay từ những ngày đầu sử dụng. Các tác dụng phụ thường thấy là tiêu chảy, táo bón, đau đầu.

Lansoprazole là thuốc ức chế bơm proton thế hệ thứ hai, thuốc có tác dụng làm liền sẹo tốt. Tác dụng phụ ít gặp, chủ yếu là nhức đầu, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Pantoprazole là thuốc thế hệ thứ 3 trong nhóm này. Thuốc được dung nạp tốt, liền sẹo nhanh, ít tác dụng phụ.

Rabeprazole thuốc thế hệ thứ 4, tác dụng ức chế tiết acid mạnh hơn omeprazole 2 – 10 lần. Thuốc nhanh chóng kiểm soát acid, ngay trong ngày đầu đã chế tiết acid tới 88%. Tác dụng phụ thường gặp là hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu...

Esomeprazole thuốc thế hệ thứ 5, có tác dụng ức chế tiết acid kéo dài. Thuốc ít tác dụng phụ, có thể gặp là nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn.

Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc dạ dày

Sucralfat được sử dụng tốt trong trường hợp trào ngược dịch mật. Thuốc có thể gây táo bón, giảm hấp thu tetracycline, phenytonin... và không dùng cho người suy thận nặng.

Bismuth dạng keo là một kim loại nặng, trước đây người ta đã sử dụng bismuth để điều trị bệnh loét tiêu hóa có hiệu quả, song dùng liều cao kéo dài gây ra hội chứng não bismuth và từ đó đã có khuyến cáo không nên dùng bismuth. Từ khi phát hiện bismuth có thêm khả năng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), người ta tái sử dụng bismuth để điều trị loét tiêu hóa dưới các dạng keo hữu cơ. Thuốc an toàn khi sử dụng liều ngắn hạn, phân có màu sẫm hoặc đen là bình thường.

Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày

Dùng các thuốc prostaglandin (PG) được chứng minh trong lâm sàng có hiệu quả trong điều trị viêm loét tiêu hóa, chúng làm giảm bài tiết acid dạ dày và kích thích, đồng thời làm tăng sức đề kháng niêm mạc đối với tổn thương mô. Thuốc có tác dụng tăng bài tiết chất nhầy; kích thích bài tiết bicarbonat dạ dày và tá tràng; duy trì và tăng lượng máu tới niêm mạc dạ dày; duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày; kích thích sự hồi phục tế bào niêm mạc dạ dày.

Kháng sinh diệt HP

Amoxicilline: được sử dụng trong các phác đồ diệt HP và cho hiệu quả cao vì hầu như không có hiện tượng kháng thuốc, tác dụng phụ ít, có thể gặp đi ngoài, viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn...

Metronidazol và tinidazol: là các kháng sinh thuộc nhóm 5 nitroimidazol, tác dụng phụ của metronidazol khi dùng ngắn ngày có thể buồn nôn, đi ngoài, dị ứng; dùng dài ngày có thể bị giảm cảm giác.

Clarithromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, có phổ hoạt động rộng với vi khuẩn Gr (+) và Gr(-). Trong điều trị HP hiện clarithromycin được khuyên dùng trong phác đồ ba thuốc. Clarithromycin có hiệu quả diệt HP cao, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn thấp và ổn định hơn rất nhiều metronidazol.

ThS. Nguyễn Vân Anh - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 26/04/2024

    Nguyên nhân gây ngứa đa xơ cứng và cách điều trị

    Các rối loạn về giác quan, bao gồm cả cảm giác ngứa, có thể xảy ra trong bệnh đa xơ cứng. Đôi khi, những cảm giác này có thể là dấu hiệu sớm của bệnh.

  • 26/04/2024

    5 loại thực phẩm không nên ăn cùng chuối

    Mặc dù chuối là một loại trái cây giàu dinh dưỡng nhưng theo y học cổ truyền Ấn Độ, sự kết hợp chuối và một số thực phẩm sẽ gây khó chịu cho hệ tiêu hóa đối với một nhóm người.

  • 26/04/2024

    Chế độ ăn cho người bị nhiễm vi khuẩn HP

    Cùng với tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP.

  • 26/04/2024

    Tại sao cần tiêm vaccine phòng uốn ván?

    Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.

  • 26/04/2024

    Vì sao da đầu đổ nhiều mồ hôi và cách cải thiện?

    Da đầu đổ nhiều mồ hôi khiến tóc bết, khó chịu, ngứa ngáy và tăng nguy cơ các bệnh về da. Tìm hiểu nguyên nhân tình trạng nhiều mồ hôi da đầu cũng như cách khắc phục tại nhà.

  • 26/04/2024

    Nguyên nhân khiến da mỏng hơn

    Làn da mỏng manh là làn da dễ bị nẻ và tổn thương. Đó là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi. Khi bạn già đi, các lớp da của bạn sẽ mỏng đi và trở nên mỏng manh hơn. Tuy nhiên, có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến độ dày của da. Ngay cả những rối loạn và việc sử dụng thuốc cũng có thể góp phần làm mỏng da.

  • 25/04/2024

    10 mẹo để loại bỏ nếp nhăn biểu cảm

    Nếp nhăn biểu cảm là những đường nhăn trên khuôn mặt xuất hiện khi chúng ta cử động cơ mặt. Chúng thường xuất hiện ở những vùng da mỏng manh như trán, giữa hai lông mày và xung quanh mắt và miệng.

  • 25/04/2024

    Dấu hiệu cho thấy cơ thể đang thiếu hụt protein

    Protein là một chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe. Khi cơ thể thiếu hụt protein sẽ xuất hiện một số dấu hiệu cảnh báo..

Xem thêm