Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng triệu người. Ngày nay một số đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ có thai và một số người mắc các bệnh mạn tính vẫn có thể gặp nguy hiểm khi bị cúm.
Nguyên nhân gây ra bệnh cúm
a. Vi-rút cúm
Có 3 chủng vi-rút cúm là A, B và C trong đó cúm A và B là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế:
Cúm A thường gặp và là nguyên nhân của nhiều đại dịch lớn trên thế giới.
Cúm B gây bệnh nhẹ hơn và có xu hướng lưu hành cùng với cúm A trong các đợt bùng phát hàng năm.
Cúm C gây bệnh nhẹ hoặc không triệu chứng giống như cảm lạnh.
Cúm A được phân loại dựa vào kháng nguyên bề mặt của chúng: Kháng nguyên H (haemagglutinin) giúp vi-rút đi vào tế bào hô hấp của người bị nhiễm và kháng nguyên N (neuraminidase) giúp phóng thích vi-rút từ các tế bào bị nhiễm vi-rút ra ngoài. Có cả thảy 16 loại H và 9 loại N của chủng cúm A. Khi Vi-rút cúm chuyển đổi một trong 2 loại kháng nguyên H và N này thì nó sẽ trở thành một loại khác (hay còn gọi là tuýp khác). Ví dụ như loại cúm H1N2 khi thay đổi kháng nguyên N2 thành N5 thì sẽ tạo thành loại mới là H1N5 hoặc khi kháng nguyên H1 chuyển thành H5 thì sẽ tạo ra loại mới là H5N5. Như vậy, với khả năng chuyển đổi rất lớn các kháng nguyên H và N, có rất nhiều loại cúm A với tổ hợp H và N khác nhau. Vì có quá nhiều loại cúm A chỉ khác nhau kháng nguyên H và/hoặc N nên thuốc chích ngừa cúm phải thay đổi thường xuyên để phù hợp với loại cúm A đang hiện diện nhiều nhất. Đây cũng là lý do các thuốc chích ngừa cúm thay đổi hàng năm và các thuốc ở năm trước nếu dùng không hết không thể dùng trong năm kế tiếp. Một số loại cúm nổi tiếng vì khả năng gây bệnh nguy hiểm như cúm heo H1N1, cúm gia cầm H5N1.
b. Cách thức lây truyền bệnh
Cúm thường lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp khi người bệnh hít phải vi-rút có trong các luồng khí từ đường hô hấp của người bị cúm khi người đó ho hay hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với mầm bệnh như tay dính vi-rút qua bắt tay, sử dụng chung điện thoại, điều khiển tivi… rồi đưa lên mắt, mũi hay miệng của mình.
Cúm gia cầm chủ yếu lây từ gia cầm lẫn nhau hoặc đôi khi lây từ gia cầm sang người; còn lây từ người sang người rất hiếm. Hầu hết những người bị bệnh là do tiếp xúc trực tiếp với gia cầm bị bệnh hay chết hoặc các loài chim hoang dã. Cúm gia cầm thường nặng và có nguy cơ tử vong cao ngay cả với người khỏe mạnh bị nhiễm.
Chẩn đoán bệnh cúm
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng
a. Các triệu chứng
Triệu chứng có thể rất khác nhau giữa người này và người khác nhưng thường bao gồm các triệu chứng sau:
Người bị cúm thường sốt 2-5 ngày. Điều này khác với các bệnh do vi-rút khác của đường hô hấp thường hết sốt sau 24 đến 48 giờ.
Nhiều người bị cúm có sốt và đau cơ và một số người khác có triệu chứng cảm lạnh như chảy mũi và đau họng. Các triệu chứng cúm thường cải thiện sau 2-5 ngày mặc dù bệnh có thể kéo dài một tuần hoặc hơn. Các triệu chứng mệt mỏi hay yếu cơ có thể kéo dài hàng tuần. Cần phân biệt các triệu chứng của bệnh cảm lạnh và cúm theo bảng sau:
Triệu chứng |
Cảm lạnh |
Cúm |
Sốt |
Hiếm |
Thường gặp, sốt cao (trẻ nhỏ) và kéo dài 3 và 4 ngày |
Nhức đầu |
Hiếm |
Hay gặp |
Đau nhức |
Nhẹ |
Hay gặp, đau nhiều |
Mệt mỏi, yếu người |
Đôi khi |
Hay gặp, có thể kéo dài 2-3 tuần |
Kiệt sức |
Không |
Hay gặp, ngay từ khi bắt đầu bệnh |
Nghẹt mũi |
Hay gặp |
Đôi khi |
Hắt hơi |
Hay gặp |
Đôi khi |
Đau họng |
Hay gặp |
Đôi khi |
Khó chịu ở ngực, ho |
Nhẹ - trung bình, ho khan |
Hay gặp, có thể nặng |
Cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. Viêm phổi hay gặp nhất là tình trạng phổi bị nhiễm trùng nặng thường xảy ra ở trẻ em, người già trên 65 tuổi và những người sống trong viện dưỡng lão hay có mắc một số bệnh khác như đái tháo đường, bệnh ảnh hưởng đến tim và phổi. Viêm phổi cũng hay xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy giảm.
b. Xét nghiệm
Chẩn đoán bệnh cúm thường dựa vào triệu chứng (sốt, ho và đau cơ). Xét nghiệm (như PCR) chỉ áp dụng cho một số người như khi có dịch cúm mới hay có nguy cơ cao bị biến chứng.
Cách phòng ngừa bệnh cúm
a. Cách hạn chế lây lan
b. Chích ngừa cảm cúm
Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc cúm là chích ngừa. Người đã chích ngừa nếu mắc cúm có thể nhẹ hơn, thời gian bị bệnh ngắn hơn và ít tử vong hơn người chưa chích ngừa.
Thời điểm chích ngừa: Vì chủng vi-rút cúm thay đổi hàng năm nên bạn cần chích ngừa cúm mỗi năm trước khi vào mùa cúm. Nên chích càng sớm càng tốt khi có vaccine của năm đó. Ở bắc bán cầu, cúm thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 4 còn ở nam bán cầu thì mùa cúm là từ tháng 5 đến tháng 10. Ở miền nhiệt đới thì cúm có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Trẻ em phải chích 2 mũi khi tiêm lần đầu. Người lớn và trẻ đã từng chủng ngừa cúm chích mỗi năm một mũi.
Hiệu quả: Người chích ngừa cúm sẽ tạo ra kháng thể (chất bảo vệ) chống lại vi-rút khi họ bị nhiễm. Cần khoảng 2 tuần để tạo ra kháng thể này và khả năng bảo vệ là 50-80% (tức 50-80% người chích sẽ không bị cúm sau khi chích).
Loại vaccine: Có 3 loại vaccine: chích bắp thịt, chích dưới da và dạng xịt mũi. Ở Việt Nam chỉ có loại chích bắp thịt. Loại chích bắp thịt (chứa vi-rút chết) là loại phổ biến cho người lớn và trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Loại xịt mũi (chứa vi-rút sống giảm độc lực) chỉ dành cho người khỏe từ 2 tuổi trở lên đến 49 tuổi. Phụ nữ có thai và người có sức đề kháng kém (suy giảm miễn dịch) hay có bệnh mạn tính không nên dùng loại chứa vi-rút còn sống.
Tác dụng phụ: Tác dụng phụ chủ yếu là ngứa tại chỗ chích. Bệnh nhân bị dị ứng với trứng cần thận trọng khi chích ngừa (vì hầu hết các loại vaccine được chế tạo trong môi trường có trứng) và phải báo cho nhân viên y tế biết về điều này.Các phản ứng phụ khác có thể gặp như đau nhức mình mẩy, nhức đầu, sốt nhẹ (khoảng 38ºC). Các phản ứng này thường nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày.
Ai cần chích ngừa cúm? Mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên đều cần chích ngừa cúm. Những đối tượng sau càng cần phải chích ngừa hơn:
Ai không nên chích ngừa cúm? Người dị ứng nặng với vaccine, người đang mắc bệnh cấp tính nặng, người có tiền căn Guillain-Barre trong vòng 6 tuần sau khi chích vaccine trước đó, trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Điều trị cúm
Hầu hết bệnh nhân bị cúm tự hết sau 1-2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Nên liên hệ nhân viên y tế khi:
Ở trẻ em, nếu có một trong các triệu chứng trên hay nếu trẻ có biểu hiện sau thì nên đi khám:
Có nhiều nhóm người có nguy cơ biến chứng cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ (< 5 tuổi và đặc biệt < 2 tuổi), người có bệnh mạn tính như bệnh phổi mạn (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng) và một số các bệnh khác. Nếu bạn và con/cháu bạn có triệu chứng cúm và thuộc nhóm có nguy cơ biến chứng cao thì nên gặp nhân viên y tế để được tư vấn kịp thời.
Điều trị triệu chứng - Điều trị triệu chứng cúm giúp bạn cảm thấy khỏe hơn nhưng không thể giúp bệnh cúm hết nhanh hơn. Nghỉ ngơi cho đến khi bình phục hoàn toàn; đặc biệt khi bệnh nặng. Uống đủ nước để không bị mất nước. Một cách để xem mình đã uống đủ nước chưa là xem màu sắc của nước tiểu. Nước tiểu bình thường có màu trắng (không màu) hay màu vàng lợt. Nếu uống đủ nước thì bạn sẽ đi tiểu mỗi 3-5 giờ một lần.
Điều trị bằng thuốc
Tóm lại
Cúm là bệnh do vi-rút rất phổ biến và dễ mắc đối với mọi người. Tuy phần lớn người mắc cúm là nhẹ và tự khỏi nhưng cũng có nhiều đối tượng sẽ gặp nguy hiểm khi mắc cúm. Việc chẩn đoán bệnh cúm chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng (sốt, ho, đau nhức mình mẩy) nhưng trong những đợt dịch cúm có thể cần dùng đến xét nghiệm để chẩn đoán. Điều trị cúm chủ yếu là điều trị triệu chứng (paracetamol) và bồi bổ cơ thể còn thuốc chống vi-rút chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Vì cúm rất dễ lây nên biện pháp phòng ngừa là tránh tiếp xúc với người bệnh và giữ vệ sinh bản thân cho tốt. Chích ngừa cúm cũng là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho tất cả mọi người vì thuốc chích ngừa cúm an toàn và hiệu quả.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 11 phương pháp an toàn chăm sóc trẻ bị ho và cảm cúm tại nhà
Bên cạnh chế độ ăn uống và luyện tập khoa học, lựa chọn đúng loại đồ uống vào buổi sáng có thể giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất, hỗ trợ giảm cân, giảm mỡ một cách hiệu quả.
Mệt mỏi đi kèm với ung thư như trong bệnh đa u tủy khác với sự mệt mỏi mà bạn có thể đã từng cảm thấy trước đây. Nó có thể là sự kiệt sức sâu trong xương tủy và không thể cải thiện khi bạn nghỉ ngơi.
Mỡ thừa ở cánh tay không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến nhiều người tự ti khi diện những bộ đồ sát nách, áo ngắn tay... Để sở hữu cánh tay thon gọn, săn chắc, ngoài việc tập luyện cần có chế độ ăn uống lành mạnh. Thường xuyên ăn những thực phẩm dưới đây có thể hỗ trợ giảm mỡ cánh tay hiệu quả.
Chất béo lành mạnh đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ da. Chúng không chỉ giúp giữ ẩm, duy trì sự dẻo dai của làn da mà còn có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa, giúp giảm thiểu tổn thương do tia UV gây ra.
Chu kỳ kinh nguyệt là một phần tự nhiên và thiết yếu trong cuộc đời mỗi người phụ nữ, phản ánh sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng thể của họ. Đây là một quá trình sinh học phức tạp, được điều hòa bởi nội tiết tố, chuẩn bị cơ thể cho khả năng mang thai hàng tháng. Hiểu rõ về chu kỳ kinh nguyệt giúp phụ nữ nhận biết những thay đổi bình thường của cơ thể, từ đó chủ động hơn trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân.
Giãn cơ không chỉ giúp cơ thể dẻo dai hơn mà còn giảm nguy cơ chấn thương, xua tan nhức mỏi và mang lại cảm giác nhẹ nhõm, tinh thần tỉnh táo hơn...
Không ít người tin rằng chỉ cần chạy nhiều là vòng eo sẽ nhanh chóng thon gọn. Thế nhưng, thực tế lại có người càng chạy nhiều càng thất vọng vì mỡ bụng vẫn không giảm. Vậy nguyên nhân nằm ở đâu, cần điều chỉnh thế nào để đạt hiệu quả?
Giao mùa là giai đoạn nhạy cảm đối với sức khỏe, đặc biệt ở trẻ em. Trong thời điểm nhiệt độ thay đổi đột ngột, độ ẩm dao động và môi trường dễ xuất hiện các tác nhân gây bệnh, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện có nguy cơ cao mắc các bệnh truyền nhiễm, trong đó phổ biến nhất là cúm theo mùa.