Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tìm hiểu chăm sóc răng miệng cho trẻ em

Răng miệng là cơ qua mang chức năng đầu tiên của bộ máy tiêu hoá, trẻ có răng miệng tốt sẽ đảm bảo tiêu hoá tốt.

Răng đóng vai trò quan trọng trong chức năng nhai, học nói, tạo nên sự phát triển của cấu trúc mặt và duy trì khoảng cách cần thiết trên cung răng cho tăng vĩnh viễn mọc sau này không bị thiếu chỗ

Các bệnh phổ biến về răng miệng thường gặp ở trẻ nhỏ

Giai đoạn từ lúc mới sinh tới 6 tháng tuổi

  1. Nanh

Đây là trường hợp thường gặp ở 75% trẻ sơ sinh, không phân biệt giới tính

Biểu hiện lâm sàng:

- Là những nang nhỏ kích thước 1-3mm, màu trắng, nằm rời rạc hay thành đám trên niêm mạc khẩu cái hay niêm mạc xương hàm. Trẻ mọc nanh có thể không gây ảnh hưởng gì hoặc cũng có thể gây biếng ăn và bỏ bú

Xử trí

- Nếu không ảnh hưởng gì tới ăn uống tự nanh sẽ rụng

- Nếu ảnh hưởng tới ăn uống như biếng ăn, bỏ bú thì phải đến các bác sĩ răng hàm mặt để chích nanh

  1. Tưa miệng

Triệu chứng

- Có những mảng trắng bám như sữa bám vào niêm mạc miệng

- Mảng trắng có thể đông đặc toàn bộ niêm mạc miêng và hạ họng

- Khi đánh đi lớp nấm dày để lại lớp niêm mạc phía dưới chảy máu

Xử trí

- Dùng thuốc kháng nấm Nystattin, mật ong hay glyxerin borat đánh sạch nấm ngày 3-4 lần

Giai đoạn từ 6 tháng tới 3 tuổi

  1. Là thời kỳ mọc răng sữa ở trẻ

Trong giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung can xi vì đây là thời kỳ bắt đầu có sự biến động trên xương hàm do mọc răng

Sơ lược thời gian mọc răng sữa của trẻ: thời kỳ này trẻ mọc đủ 20 răng sữa

Từ 6 tháng đến 3 tuổi

Hàm trên:

- 2 răng cửa giữa: 7 tháng

- 2 răng cửa bên: 9 tháng

- 2 răng nanh: 18 tháng

- 2 răng cối nhỏ: 14 tháng

- 2 răng cối lớn: 24 tháng

Hàm dưới

- 2 răng cửa giữa: 6 tháng

- 2 răng cửa bên: 7 tháng

- 2 răng nanh: 16 tháng

- 2 răng cối nhỏ: 12 tháng

- 2 răng cối lớn: 20 tháng

  1. Viêm loét miệng

Lâm sàng:

- Bệnh thường xuất hiện sau khi trẻ sốt do bệnh toàn thân như: sởi, thuỷ đậu, sau sốt mọc răng sữa, trẻ vệ sinh răng miệng kém

- Các nốt loét to nhỏ, có giả mạc trắng hay vàng, động vào dễ chảy máu

- Trẻ bỏ ăn vì đau miệng

Xử trí

- Vệ sinh răng miệng hằng ngày sau khi ăn

- Cho kháng sinh toàn thân kết hợp

- Cho thuốc giảm đau

- Bôi thuốc chữa viêm loét

  1. Viêm lợi cấp

Thường gặp ở trẻ 6 tháng- 3-4 tuổi xuất hiện sau sốt mọc răng

Lâm sàng:

- Trẻ sốt, quấy khóc, bỏ bú, bỏ ăn do lợi đau và viêm tấy, chảy máu lợi, hơi thở hôi.

- Tại chỗ: các viền và núm lợi gây viêm tấy đỏ, không bám mềm mại vào cổ răng, động vào dễ chảy máu

Xử trí

- Không dùng bột lá cây, dễ gây nhiễm trùng huyết ( vì lợi đang viêm cấp)

- Đưa tới bác sĩ RHM điều trị và hướng dẫn chăm sóc

  1. Viêm lưỡi bản đồ mãn tính

Nguyên nhân: Thường thấy ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân bệnh có thể do thiếu vitamin B, do dị ứng, di truyền, do có sự xáo trộn của chu kỳ thay thế tế bào lưỡi

Lâm sàng:

Trên mặt lưỡi có vùng trơn láng màu đỏ, viền trắng (trên đó là vùng gai lưỡi mất gai). Các mảng loang này thay đổi từ vùng này sang vùng khác. Có thời gian tự mất sau lại xuất hiện.

Xử trí:

Chủ yếu vệ sinh răng miệng tốt

Trường hợp viêm loét lưỡi có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác  sĩ TMH    

  1. Sâu răng, viêm tuỷ răng và Abse răng

Nguyên nhân: Do sâu răng không được chữa trị kịp thời dẫn đến biến chứng gây viêm tủy răng

Biểu hiện lâm sàng

Sâu men: ( men bị axit phá hủy)

- Răng ê buốt nhẹ thoáng qua

- Xử trí : đánh răng thuốc có Fluor

Sâu ngà: ( axit phá hủy xuống ngà răng)

- Trẻ bị ê buốt nhiều khi do uống nước nóng lạnh hay khi ăn nhai

- Xử trí: Phải đi hàn răng

Biểu hiện lâm sàng:

Viêm tủy: sâu răng nặng đã lan tới tủy răng

Đau nhức từng cơn tự nhiên kể cả khi không nhai, đau nhiều từng cơn về đêm

- Xử trí : chữa tủy răng

Biểu hiện lâm sàng:

Viêm cuống răng- abse lợi vùng răng tương ứng

 - Đau nhức tự nhiên, liên tục có sưng tấy mủ vùng lợi răng hay sưng tấy mặt bên răng đau

Xử trí

- Răng sữa: Với trẻ dưới 6 tháng tuổi sưng tấy lần đầu có thể điều trị kháng sinh và bảo tồn răng. Với trẻ trên 6 tháng tuổi sưng tấy nhiều lần thì phải nhổ răng

- Răng vĩnh viễn: cố gắng chữa răng bảo tồn.

Giai đoạn từ 6 tuổi-12 tuổi

Viêm lợi

Biểu hiện lâm sàng:

- Hơi thở hôi

- Lợi chảy máu khi đánh răng

- Lợi mềm, sưng đỏ, căng bóng

- Có mảng bám vào răng xốp, mảng bám vào cổ răng

- Ấn tay: có mủ chảy ra quanh răng, răng lung lay, lợi phập phồng không bám sát cổ răng

Xử trí:

- Vệ sinh răng miệng sáng tối,

- Lấy sạch cao răng

- Thuốc điều trị viêm lợi

- Kháng sinh chống nhiễm trùng ( Theo chỉ định của bác sĩ RHM)

Thiểu sản men răng

Biểu hiện: răng mất men, gồ ghề

Màu vàng xám

Dễ mủn nát và gãy răng

Xử trí

- Hàn răng nếu thiểu sản men trên thân răng để lại hố sâu

- Cho bổ sung thêm canxi ( theo chỉ định của bác sĩ TMH)

Răng mọc lệch lạc

Nguyên nhân:

- Do cung hàm quá hẹp

- Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ

- Do nhổ răng sữa sớm-> xô lệch răng

Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ

Xử trí:

- Nhổ răng sữa

- Chỉnh nha thẩm mĩ ( theo chỉ định của bác sĩ TMH)

Cách chăm sóc và dự phòng bệnh răng miệng

  1. Đánh răng thường xuyên: 2 lần/ngày từ lúc 3 tuổi
  2. Dùng kem đánh răng có Flour
  3. Khám răng định kỳ 6 tháng/ lần
  4. Ăn uống đủ chất: đặc biệt là bổ sung can xi (theo chỉ định của bác sĩ RHM) đảm bảo sự hình thành và phát triển của răng

​Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Giai đoạn mọc răng và thay răng của trẻ

Bác sĩ Nguyễn Nguyệt Nhã - Theo Bệnh viện Nhi TW
Bình luận
Tin mới
  • 27/04/2024

    Chế độ ăn cho người bệnh rối loạn tiền đình

    Chế độ ăn uống hàng ngày là một công cụ mạnh mẽ trong việc duy trì sức khỏe của hệ thống tiền đình và giảm các triệu chứng liên quan đến rối loạn tiền đình.

  • 27/04/2024

    Bí quyết có 1 thai kỳ khỏe mạnh - Chuẩn bị ngay từ trước khi thụ thai

    Chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai là một bước quan trọng để đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh. Nhiều phụ nữ tập trung vào việc bổ sung dinh dưỡng và thay đổi lối sống ngay khi biết mình có thai. Tuy nhiên, các bước chuẩn bị sẽ hiệu quả hơn nếu được thực hiện trước khi thụ thai ít nhất từ 3-6 tháng.

  • 26/04/2024

    Nguyên nhân gây ngứa đa xơ cứng và cách điều trị

    Các rối loạn về giác quan, bao gồm cả cảm giác ngứa, có thể xảy ra trong bệnh đa xơ cứng. Đôi khi, những cảm giác này có thể là dấu hiệu sớm của bệnh.

  • 26/04/2024

    5 loại thực phẩm không nên ăn cùng chuối

    Mặc dù chuối là một loại trái cây giàu dinh dưỡng nhưng theo y học cổ truyền Ấn Độ, sự kết hợp chuối và một số thực phẩm sẽ gây khó chịu cho hệ tiêu hóa đối với một nhóm người.

  • 26/04/2024

    Chế độ ăn cho người bị nhiễm vi khuẩn HP

    Cùng với tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP.

  • 26/04/2024

    Tại sao cần tiêm vaccine phòng uốn ván?

    Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.

  • 26/04/2024

    Vì sao da đầu đổ nhiều mồ hôi và cách cải thiện?

    Da đầu đổ nhiều mồ hôi khiến tóc bết, khó chịu, ngứa ngáy và tăng nguy cơ các bệnh về da. Tìm hiểu nguyên nhân tình trạng nhiều mồ hôi da đầu cũng như cách khắc phục tại nhà.

  • 26/04/2024

    Nguyên nhân khiến da mỏng hơn

    Làn da mỏng manh là làn da dễ bị nẻ và tổn thương. Đó là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi. Khi bạn già đi, các lớp da của bạn sẽ mỏng đi và trở nên mỏng manh hơn. Tuy nhiên, có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến độ dày của da. Ngay cả những rối loạn và việc sử dụng thuốc cũng có thể góp phần làm mỏng da.

Xem thêm