Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tiền sản giật

Tiền sản giật xảy ra khi phụ nữ bị huyết áp cao và xuất hiện đạm trong nước tiểu. Chứng bệnh này còn được gọi là nhiễm độc thai nghén hoặc cao huyết áp do thai kỳ, xảy ra trong khoảng tuần thai 20, đôi khi sớm hơn.

Khoảng 5 tới 8% phụ nữ mang thai mắc chứng tiền sản giật.
Trong thai kỳ, quan trọng là phải giữ sức khỏe cho mẹ và bé. Muốn vậy thì thai phụ phải ăn uống lành mạnh, uống vitamin trước sinh có axit folic và thường xuyên khám trước thai. Nhưng ngay cả khi chăm sóc hợp lý, tiền sản giật vẫn có thể xảy ra, gây hại cho cả mẹ và bé.
Nguyên nhân gây tiền sản giật là gì?
Nguyên nhân gây tiền sản giật vẫn chưa được làm rõ, tuy nhiên, một số nguyên nhân dưới đây có thể là nguyên nhân gây ra chứng tiền sản giật:
  • yếu tố di truyền
  • chế độ ăn uống
  • các vấn đề về mạch máu
  • rối loạn tự miễn dịch
Yếu tố di truyền, chế độ ăn uống, các vấn đề về mạch máu,... có thể là nguyên nhân gây tiền sản giật
 
Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc tiền sản giật bao gồm:
  • mang đa thai
  • qua 35 tuổi
  • vẫn trong độ tuổi teen
  • mang thai lần đầu
  • béo phì
  • có tiền sử cao huyết áp
  • có tiền sử bị tiểu đường
  • có tiền sử rối loạn chức năng hệ thống thận
Không có biện pháp nào có thể ngăn chặn hoàn toàn chứng tiền sản giật. Chăm sóc thai kỳ sớm và thường xuyên chỉ có thể giúp phát hiện bệnh sớm hơn. Tuy nhiên, chẩn đoán bệnh càng sớm vẫn tốt hơn cả.
Triệu chứng của tiền sản giật
Triệu chứng thường gặp của tiền sản giật gồm đau đầu dai dẳng, tay và mặt sưng phồng bất thường, tăng cân đột ngột hay khả năng nhìn thay đổi.
Điều trị tiền sản giật thế nào?
Sinh con là phương pháp điều trị tiền sản giật duy nhất, do tiền sản giật chỉ biến mất sau khi sinh.
Trong thai kỳ, bác sĩ sẽ khám và kiểm soát tình hình sức khỏe để đảm bảo sức khỏe của thai phụ và thai nhi vẫn ổn định. Nếu thai phụ đang ở tuần 37 hoặc muộn hơn, bác sĩ có thể sẽ kích thích chuyển dạ. Trong trường hợp đó, bé đã đủ lớn để ra khỏi bụng mẹ.
Nếu bị ở mức độ nhẹ, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo:
  • dưỡng thai trên giường
  • ăn ít muối
  • uống nhiều nước
  • tới khám bác sĩ thường xuyên
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể sẽ kê đơn để giúp hạ huyết áp.
Nếu bị nặng, có thể bác sĩ sẽ khuyến cáo tới bệnh viện để theo dõi qua máy. Thai phụ có thể được tiêm tĩnh mạch để hạ huyết áp, hoặc tiêm steroid để giúp phổi thai nhi phát triển nhanh hơn.
Sinh con có thể là lựa chọn an toàn nhất nếu tiền sản giật bị nặng tới nỗi gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ và thai nhi, ngay cả khi bé chưa đủ tháng. Các dấu hiệu của tiền sản giật mức độ nặng gồm suy thai, đau bụng, động kinh, giảm chức năng thận, hoặc xuất hiện dịch trong phổi.
Thai phụ nên tới bác sĩ nếu thấy bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng đau bụng trong thai kỳ.
Biến chứng của tiền sản giật là gì?
Tiền sản giật có thể nguy hiểm tới tính mạng của mẹ và bé nếu không được chữa trị. Các biến chứng của tiền sản giật gồm chảy máu (các vấn đề về máu), tổn thương nhau thai, và gây hại cho gan.
Bé cũng có thể gặp biến chứng nếu sinh quá non.
Thai phụ nên tham khảo ý kiến bác sĩ xem mình có thể làm gì để giảm thiểu nguy cơ và những dấu hiệu đáng báo động của chứng tiền sản giật.
Thông tin thêm trong bài viết: 7 biến chứng sản khoa cần lưu ý
Theo Viện y học ứng dụng
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm