Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những xét nghiệm nào có thể chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp?

Hãy đọc để tìm hiểu thêm về bệnh bạch cầu cấp và các xét nghiệm chẩn đoán.

Bệnh bạch cầu cấp (Leucemie) là một loại ung thư tế bào máu ác tính. Do tủy xương tăng sinh một loại tế bào non chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít (tế bào blast). Sự tăng sinh và tích lũy các tế bào này dẫn đến các tế bào máu bình thường khác bị giảm sút và hậu quả dẫn đến suy tủy xương với các biểu hiện nặng nề khác của bệnh. Các bác sĩ thường sử dụng xét nghiệm máu, với các bất thường về số lượng bạch cầu để chẩn đoán bệnh. Bệnh chiếm khoảng 3,2% trong số tất cả các chẩn đoán ung thư ở Hoa Kỳ. Hãy đọc để tìm hiểu thêm về bệnh bạch cầu cấp và các xét nghiệm chẩn đoán.

Các triệu chứng của bệnh bạch cầu cấp

Bệnh bạch cầu cấp có nhiều triệu chứng khác nhau, trong đó có những triệu chứng không đặc hiệu. Do đó, những người mắc bệnh bạch cầu đôi khi có thể không nhận ra các dấu hiệu ngay lập tức, có thể là:

  • Mệt mỏi
  • Sốt
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Hụt hơi
  • Đau nhức xương khớp
  • Nhiễm trùng tái phát
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Ngứa da
  • Đau cơ
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Dạ dày khó chịu
  • Nhức đầu
  • Tê ở tay hoặc chân
  • Khó ngủ

Xét nghiệm bệnh bạch cầu

Để chẩn đoán bệnh bạch cầu, trước tiên bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng chung. Họ sẽ tìm kiếm các dấu hiệu nhiễm trùng, sưng tấy và bầm tím, những dấu hiệu này có thể cho thấy tình trạng hiện tại của người bệnh.

Xét nghiệm máu là phương pháp chẩn đoán xác định bệnh này. Ngoài ra, bác sĩ có thể sử dụng các kỹ thuật khác để xác định chẩn đoán hoặc kiểm tra sự tiến triển của bệnh.

Xét nghiệm máu:

  • Tổng phân tích máu: Phương pháp này đo lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong máu.
  • Xét nghiệm máu đặc hiệu dòng bạch cầu: Xét nghiệm này đo các loại tế bào bạch cầu khác nhau có trong máu.
  • Soi hình thể bạch cầu máu ngoại vi: dàn mỏng một giọt máu trên bề mặt lam kính và kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm xác định những thay đổi của các tế bào bạch cầu.
  • Nhuộm hóa học tế bào: giúp xác định bệnh thuộc loại/dòng bạch cầu nào. Các tế bào máu được tiếp xúc với các kháng thể đặc hiệu tự gắn theo những cách khác nhau tùy thuộc vào việc có ung thư hay không. Thử nghiệm này cũng đo lường mức độ DNA trong các tế bào, có thể chỉ ra tốc độ phát triển ung thư.

Sinh thiết

Sinh thiết có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết về loại ung thư, sự phát triển của nó và mức độ lan rộng của nó. Trong các trường hợp bệnh bạch cầu, các bác sĩ thường sử dụng sinh thiết tủy xương hoặc sinh thiết hạch bạch huyết.

Trong quá trình sinh thiết tủy xương, bác sĩ sẽ đưa một cây kim dài vào tủy xương, thường là qua hông và lấy một mẩu tủy xương rắn hoặc lỏng để phân tích. Thủ tục không kéo dài nhưng cần các bác sỹ chuyên khoa thực hiện.

Sinh thiết hạch bạch huyết cũng tương tự, một phần hoặc toàn bộ hạch bạch huyết sẽ được lấy để phân tích tế bào, người bệnh có thể được gây tê. 

Chẩn đoán hình ảnh

Chẩn đoán hình ảnh tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể và giúp bác sĩ xác định tiến triển của bệnh hoặc nguy cơ biến chứng tới các cơ quan khác.

Những thử nghiệm này có thể bao gồm:

  • Chụp X quang: Cho thấy những hình ảnh đơn giản bằng cách chiếu tia X qua cơ thể.
  • Chụp CT: Chúng tạo ra hình ảnh chi tiết và chính xác hơn X quang.
  • Quét PET: Những lần quét này làm nổi bật vị trí của ung thư xung quanh cơ thể bằng cách sử dụng chất phóng xạ.
  • Quét MRI: Loại quét này sử dụng từ trường mạnh và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể.
  • Quét siêu âm: Chúng sử dụng sóng âm thanh tần số cao và giúp xác định xem các cơ quan hoặc hạch bạch huyết có bị phì đại hay không.

Xét nghiệm chức năng phổi

Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm chức năng phổi khác nhau để đánh giá kết quả trước và sau khi điều trị. Những điều này giúp các bác sĩ quyết định phương pháp điều trị nào phù hợp và liệu có nguy cơ biến chứng hay không.

Các xét nghiệm chức năng phổi có thể bao gồm:

  • Đo phế dung: Thử nghiệm này liên quan đến việc hít vào một ống để máy tính đo lượng và tốc độ của không khí thở ra.
  • Thể tích phổi: Trong thử nghiệm này, một máy đo không khí hít vào và lực của không khí thở ra.
  • Thử nghiệm khuếch tán phổi: Trong quá trình thử nghiệm, một người hít vào một loại khí đặc biệt và giữ nó trong vài giây trước khi thở ra vào một ống. Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm khuếch tán phổi để đánh giá mức độ phổi hấp thụ oxy và thải khí carbon dioxide.

Chọc ống sống thắt lưng

Chọc dò thắt lưng là đưa một kim vào tủy sống phần thắt lưng thấp và hút ra một lượng  dịch não tủy. Chất lỏng có thể cho bác sĩ biết bệnh bạch cầu đã lan rộng bao xa.

Điều trị bệnh bạch cầu

Có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh bạch cầu. Các bác sĩ sẽ quyết định các lựa chọn điều trị phù hợp nhất bằng cách sử dụng thông tin về loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh bạch cầu mà một người mắc phải.

Điều trị bệnh bạch cầu có thể bao gồm:

  • Hóa trị
  • Ghép tế bào gốc
  • Liệu pháp nhằm vào tế bào đích
  • Liệu pháp miễn dịch
  • Xạ trị
  • Phẫu thuật

Quan điểm

Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI), tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với tất cả các loại bệnh bạch cầu là 65%. Điều này có nghĩa là khoảng 65% số người sẽ vẫn còn sống sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu.

Viện Ung thư Quốc gia cũng lưu ý rằng tỷ lệ tử vong do bệnh bạch cầu đã giảm gần 2% mỗi năm kể từ năm 2010.

Khi nào cần liên hệ với bác sĩ

Bất cứ ai có triệu chứng của bệnh bạch cầu nên đi khám bác sỹ, bệnh viện chuyên khoa. Bác sĩ có thể khám sức khỏe và yêu cầu xét nghiệm máu. Những người thuyên giảm bệnh bạch cầu nên liên hệ với bác sĩ nếu họ nhận thấy bất kỳ dấu hiệu tái phát nào, chẳng hạn như nhiễm trùng, dễ bầm tím hoặc chảy máu.

Hồng Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (Theo MedicalNewsToday) -
Bình luận
Tin mới
Xem thêm