Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những vi chất quý giá chỉ có trong sữa mẹ

Thành phần sữa mẹ có các chất như chất đạm, chất bột đường, vitamin và khoáng chất, và các yếu tố vi lượng mà con cần để phát triển khỏe mạnh, với lượng cần thiết cho nhu cầu của từng độ tuổi của bé.

Vi chất trong sữa mẹ giúp trẻ tăng sức đề kháng và miễn dịch

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sữa mẹ luôn là nguồn thức ăn tốt nhất, đảm bảo cho sự phát triển đầy đủ của trẻ, các thành phần sữa mẹ không chỉ giúp trẻ khỏe mạnh và tăng sức đề kháng mà đối với người mẹ, việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ mang lại nhiều lợi ích.

Sữa mẹ và đặc biệt là sữa non có chứa những chất dinh dưỡng thiết yếu đối với sự phát triển của trẻ. Theo nghiên cứu, lượng chất đạm trong sữa non cao gấp 10 lần trong sữa mẹ bình thường. Ngoài ra, trong sữa non có chứa thành phần quan trọng khác như vitamin, khoáng chất, enzyme, axit amin... Các kháng thể trong sữa non có khả năng diệt vi khuẩn, virus độc hại và điều hòa hệ miễn dịch giúp cơ thể trẻ sơ sinh chống lại bệnh tật, phát triển và khỏe mạnh.

Những vi chất quý giá chỉ có trong sữa mẹ - Ảnh 2.

Sữa mẹ có rất nhiều vi chất giúp trẻ có sức đề kháng và phát triển toàn diện.

Thành phần sữa mẹ có các chất như chất đạm, chất bột đường, vitamin và khoáng chất, và các yếu tố vi lượng mà con cần để phát triển khỏe mạnh, với lượng cần thiết cho nhu cầu của từng độ tuổi của bé. Hàm lượng của sữa mẹ thích ứng một cách chính xác với nhu cầu của bé trong suốt quá trình phát triển.

Theo nghiên cứu, mỗi 100ml sữa mẹ lại khoảng: 65 calo; 6,7g carbohydrate (chủ yếu là đường sữa); 3,8g chất béo; 1,3g protein. Hàm lượng chất béo sữa có thể dao động từ 2g/100mL đến 5g/100mL. Mỗi lít sữa mẹ trưởng thành cũng chứa: Cholesterol ở nồng độ từ 100 đến 150 mg / L; Canxi ở nồng độ dao động từ 254 đến 306 mg / L; Natri ở nồng độ từ 140 đến 220 mg /L; Phốt pho ở nồng độ dao động từ 188 đến 262 mg / L; Vitamin C ở nồng độ 50 đến 60 mg / L (giả sử người mẹ tiêu thụ hơn 100mg vitamin C mỗi ngày); Magiê ở nồng độ khoảng 35 mg / L và một lượng nhỏ hơn nhiều kẽm, axit pantothenic, axit nicotinic, iốt, vitamin A và đồng.

Sữa mẹ chứa một lượng vitamin và khoáng chất khác (bao gồm vitamin E, K, D và vitamin B) và một loạt các hormone, yếu tố tăng trưởng và các chất chống nhiễm trùng. Nồng độ sắt có thể dao động từ 0,2 đến 0,9 mg / L.

Khi cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, trẻ sẽ được tăng cường kháng thể, nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh ngoài da, hen suyễn, béo phì... Thành phần sữa mẹ còn có vai trò giúp trẻ phát triển hệ miễn dịch tự nhiên bằng cách tạo điều kiện cho các vi khuẩn có lợi trong đường ruột phát triển, giúp diệt trừ các vi khuẩn có hại từ đó đẩy lùi nguy cơ nhiễm trùng và bệnh tật... Trẻ nuôi bằng sữa mẹ có chỉ số thông minh cao hơn.

Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ kéo dài vượt qua thời kỳ cai sữa. Sữa mẹ còn có tác dụng phòng ngừa những bệnh chuyển hóa tim mạch như béo phì, cao huyết áp, lipid máu cao và bệnh tiểu đường loại 2. Sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng nhất là từ 10 -15 ngày sau sinh nên các bác sĩ khuyên các mẹ hãy cho con bú ngay từ khi lọt lòng.

Các thành phần dưỡng chất chủ yếu trong sữa mẹ

Chất béo (lipid)

Trong sữa mẹ, thành phần quan trọng và chủ yếu nhất là chất béo – cung cấp 50% năng lượng hằng ngày cho trẻ.

Triglyceride và các acid béo dài: AA và DHA trong chất béo sẽ giúp trẻ phát triển vòng mạch, não bộ, các mô thần kinh và hoàn thiện hệ miễn dịch.

Còn có một loại acid béo ngắn trong sữa mẹ là MHO, có tính năng đẩy chất thải và vi khuẩn ra khỏi ruột của trẻ, đóng vai trò như chất xơ (vì trong sữa mẹ không có chất xơ). Vậy nên dù bé bú mẹ hoàn toàn vẫn không bị táo bón hay tiêu chảy, bé đi nhiều lần 2 ngày hay đi 1 lần nhiều ngày thì phân vẫn rất mềm, vàng và không bị vón cục.

Bên cạnh đó, chất béo còn có công dụng như dung môi để giúp trẻ hấp thụ một số vitamin quan trọng.

Chất đạm (Protein)

Chất đạm trong sữa mẹ cũng quan trọng không thua kém gì chất béo vì cung cấp amino- acid cho trẻ để trẻ tăng trưởng cơ và xương, tạo kháng thể, tạo các men cần thiết, tạo dung môi cho hormone. Trong chất đạm gồm có WHEY protein và CASEIN protein.

WHEY protein: chiếm 60% lượng chất đạm trong sữa với các thành phần a-lactalbumin, lysozyme, lactoferrin, immunoglobulin … Công dụng của WHEY protein là cung cấp dinh dưỡng, bảo vệ, đào thải ra ngoài cơ thể các chất dư thừa, cặn bã, chất độc, tế bào lạ. Trong sữa mẹ, WHEY protein ở dạng lỏng nên trẻ tiêu hóa và hấp thụ dễ dàng qua ruột để hoàn chỉnh niêm mạc ruột, tạo kháng thể.

CASEIN protein: chiếm 40% lượng chất đạm trong sữa, mang công dụng chính là đạm dinh dưỡng, dễ tiêu hóa hấp thụ vì ở dạng kết tủa trong ruột mềm như đậu phụ.

Kháng thể trong sữa mẹ

Các kháng thể trong sữa mẹ giúp trẻ chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài để khỏe mạnh hơn. Có hàng triệu bạch cầu sống và các globulin từ sữa mẹ đi vào cơ thể của trẻ qua mỗi cữ bú. Các chất này sẽ bảo vệ trẻ trước các vi khuẩn tấn công. Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh để được bổ sung đủ chất dinh dưỡng thiết yếu

Vi chất dinh dưỡng

Có một số lượng lớn chất sắt, canxi và selen dễ hấp thu trong sữa mẹ giúp trẻ có một bộ xương và răng chắc khỏe, hệ miễn dịch khỏe mạnh và trí não phát triển.

Chất bột đường (Carbohydrate)

Đường Lactose cũng là một thành phần chính trong sữa mẹ, có khả năng cung cấp 40% năng lượng cần thiết cho trẻ tăng trưởng và phát triển. Hai loại carbohydrat quan trọng và chủ yếu là lactose và oligosaccharide sẽ hỗ trợ sự phát triển của não bộ và tăng cường sự khỏe mạnh của hệ đường ruột, để trẻ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.

Men và hormone

Men tiêu hóa lipase, amylase, hormone prolactin, thyroid, oxytocin trong sữa mẹ sẽ tăng sức khỏe đường ruột, cân bằng sinh hóa.

Mùi vị của sữa mẹ cũng bị ảnh hưởng bởi các loại men và hormone này, nếu mẹ thay đổi khẩu phần ăn uống thì men và hormone này cũng sẽ thay đổi theo nên mẹ hãy giúp trẻ dần làm quen với nhiều loại thực phẩm khác nhau trong chế độ dinh dưỡng.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những lợi ích khi nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 04/05/2024

    Bệnh gout có cần tránh ăn cá?

    Người bệnh gout thường được khuyên không nên ăn thực phẩm chứa nhiều purine - hợp chất hóa học có trong các tế bào của cơ thể và trong nhiều loại thực phẩm, trong đó có các loại cá, để phòng ngừa tái phát cơn gout cấp. Nhưng có cần tránh ăn cá hoàn toàn?

  • 04/05/2024

    Giảm cân cấp tốc: Coi chừng loãng xương

    Quá trình giảm cân đem lại nhiều lợi ích với sức khỏe tổng thể, nhưng có thể làm suy giảm mật độ xương. Đặc biệt, giảm cân cấp tốc với chế độ ăn kiêng kham khổ khiến nhiều người đối mặt với nguy cơ loãng xương cao.

  • 04/05/2024

    Trẻ bị rối loạn tiêu hóa nên ăn uống như thế nào

    Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây rối loạn tiêu hóa là do chế độ ăn uống không hợp lý. Chính vì vậy, điều chỉnh chế độ ăn uống có vai trò quan trọng trong phòng ngừa và điều trị rối loạn tiêu hóa ở trẻ em.

  • 04/05/2024

    Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây rụng tóc nội tiết tố androgen

    Tóc mỏng đi, phần trán rộng ra hoặc mảng hói ngày càng phát triển hơn, đó có thể là những dấu hiệu của tình trạng rụng tóc nội tiết tố androgen. Rụng tóc do nội tiết tố androgen, còn được gọi là hói đầu, là loại rụng tóc phổ biến nhất.

  • 04/05/2024

    3 cách giảm nghẹt mũi nhanh chóng

    Nhiều người gặp phải tình trạng nghẹt mũi do cảm lạnh, cảm cúm hoặc do nằm ngủ trong phòng có điều hòa. Bạn không nên cố gắng xì mũi mà cần áp dụng một vài mẹo thông mũi hiệu quả dưới đây.

  • 03/05/2024

    Tư thế ngủ ảnh hưởng đến sức khoẻ đường ruột thế nào?

    Giấc ngủ và sức khoẻ đường ruột có mối liên hệ chặt chẽ. Không chỉ chất lượng giấc ngủ, mà tư thế ngủ cũng có tầm quan trọng không kém để có hệ tiêu hoá khoẻ mạnh.

  • 03/05/2024

    Bị rối loạn lo âu có tự khỏi được không?

    Rối loạn lo âu là một căn bệnh phổ biến và tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với bất kỳ ai. Nhiều người thắc mắc rối loạn lo âu có tự khỏi được không và cách cải thiện bệnh thế nào?

  • 03/05/2024

    Phẫu thuật nội soi thu nhỏ dạ dày giảm cân có an toàn không?

    Béo phì hiện đang là mối lo ngại lớn ở nhiều quốc gia khi tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng, kéo theo hàng loạt bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 và rối loạn mỡ máu... Một trong những phương pháp nhanh và hiệu quả để kiểm soát béo phì là phẫu thuật thu nhỏ dạ dày qua ống nội soi (Endoscopic sleeve gastroplasty - ESG).

Xem thêm