Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nên làm gì nếu bạn lỡ ăn trước khi xét nghiệm máu?

Trước khi xét nghiệm máu, bạn sẽ được yêu cầu phải nhịn ăn trước khi xét nghiệm. Thời gian nhịn ăn sẽ phụ thuộc vào các loại xét nghiệm máu khác nhau, thông thường là từ 8-12 tiếng.

Nhịn ăn sẽ giúp bác sĩ đánh giá được chính xác các chỉ số bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn, ví dụ như chỉ số đường huyết hoặc lượng cholesterol.

Nếu bạn lỡ ăn thứ gì đó trước khi xét nghiệm máu, bạn nên cho bác sỹ biết để kết quả xét nghiệm máu của bạn không bị sai. Trong một số trường hợp, bạn vẫn có thể tiến hành xét nghiệm nếu lỡ ăn uống gì đó trước khi xét nghiệm, nhưng trong một số trường hợp khác, bạn sẽ phải về nhà và đến xét nghiệm vào một ngày khác.

Tại sao một số xét nghiệm máu lại yêu cầu bạn phải nhịn ăn?

Các loại xét nghiệm máu dưới đây sẽ yêu cầu bạn nhịn ăn:

  • Xét nghiệm đường máu
  • Xét nghiệm mỡ máu
  • Xét nghiệm sắt, kẽm
  • Xét nghiệm vitamin B12 và các vitamin nhóm B
  • Xét nghiệm chức năng thận
  • Xét nghiệm gamma glutamyl transferase (GGT) 

Cần phải nhịn ăn bao lâu trước khi xét nghiệm máu?

Thời gian nhịn ăn sẽ phụ thuộc vào loại xét nghiệm máu bạn phải tiến hành. Bác sỹ thường sẽ yêu cầu bạn nhịn ăn với thời gian phù hợp với loại xét nghiệm

  • Xét nghiệm đường máu: thường sẽ yêu cầu nhịn ăn từ đêm hôm trước khi tiến hành xét nghiệm máu (8-10 tiếng)
  • Xét nghiệm mỡ máu: một số loại xét nghiệm mỡ máu không cần phải nhịn ăn. Xét nghiệm trực tiếp lượng LDL sẽ yêu cầu bạn nhịn ăn trước đó khoảng 14 tiếng.
  • Xét nghiệm triglyceride: bạn không cần phải nhịn ăn nhưng trong một số trường hợp, bạn có thể sẽ phải nhịn ăn khoảng 12 tiếng.
  • Xét nghiệm sắt, kẽm huyết thanh: bạn sẽ cần phải nhịn ăn sáng trong khoảng 12 tiếng và tránh sử dụng viên sắt trong khoảng 24 tiếng trước khi xét nghiệm
  • Xét nghiệm vitamin nhóm B: thường sẽ được tiến hành vào buổi sáng sau 1 đêm không ăn gì
  • Xét nghiệm chức năng thận: nhịn ăn 8-12 tiếng trước xét nghiệm
  • Gamma – glutamyl transferase: nhịn ăn từ đêm hôm trước và tránh sử dụng đồ uống có cồn trước 24 giờ.

Nên làm gì nếu bạn lỡ ăn/uống trước khi xét nghiệm?

Nếu bạn lỡ ăn hoặc uống trước khi xét nghiệm, kết quả của bạn có thể sẽ không chính xác. Một số loại xét nghiệm vẫn có thể phân tích được kể cả khi bạn lỡ ăn uống thứ gì đó. Một số loại khác sẽ cần phải tiến hành vào thời gian khác.

Có loại xét nghiệm nào được phép ăn trước khi xét nghiệm không?

Rất nhiều loại xét nghiệm máu không yêu cầu bạn phải nhịn ăn. Bác sỹ sẽ giúp bạn biết được xem liệu bạn có cần phải nhịn ăn hay không và nếu có thì nhịn ăn trong bao lâu.

Với tất cả các loại xét nghiệm máu, bạn có thể uống nước lọc. Bạn nên tránh uống các loại đồ uống khác như cà phê, trà, nước trái cây và đồ uống có cồn.

Làm thế nào để nhịn ăn trước khi xét nghiệm máu?

Các mẹo dưới đây sẽ giúp quá trình nhịn ăn của bạn diễn ra suôn sẻ hơn

  • Uống đủ nước: uống nhiều nước trước khi xét nghiệm sẽ giúp mạch máu của bạn dễ tìm thấy hơn.
  • Lên lịch xét nghiệm máu vào buổi sáng: nếu bạn làm xét nghiệm máu vào buổi sáng, bạn sẽ chỉ phải bỏ 1 bữa ăn mà thôi
  • Ăn trước khi nhịn: ăn ngay trước khi nhịn sẽ giúp làm giảm thời gian bạn nhịn ăn. Ví dụ, nếu bạn xét nghiệm máu lúc 9h sáng, và bạn cần nhịn ăn 12 tiếng, bạn nên ăn bữa cuối cùng lúc 8h30 tối hôm trước.
  • Tránh luyện tập trong quá trình nhịn ăn: tập thể thao sẽ làm tăng tốc quá trình tiêu hoá và khiến bạn đốt chay thêm nhiều calo hơn
  • Luôn để mình bận rộn: sẽ giúp bạn quên đi cơn đói.

Khi nào bạn ăn trở lại được?

Bạn có thể ăn hoặc uống ngay sau khi bạn vừa lấy máu. Bạn sẽ cảm thấy đói sau khi nhịn ăn, do đó, bạn nên mang theo một bữa ăn nhẹ để ăn ngay sau khi lấy máu.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Các xét nghiệm máu đánh giá tình trạng viêm trong cơ thể

Bình luận
Tin mới
  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

  • 24/11/2025

    Chăm sóc đường hô hấp mùa thu đông: Phòng tránh viêm họng, cảm cúm hiệu quả

    Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.

  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

  • 23/11/2025

    Top 10 loại rau không chứa tinh bột giúp đẩy nhanh tốc độ giảm cân

    Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.

  • 23/11/2025

    Nhận diện sớm các triệu chứng cảnh báo bệnh gan

    Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.

  • 22/11/2025

    Những chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe xương

    Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.

  • 22/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe phổi trong thời tiết giao mùa

    Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.

  • 22/11/2025

    Dấu hiệu và triệu chứng vô sinh ở phụ nữ và nam giới

    Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.

Xem thêm