Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ung thư nguyên bào võng mạc

Khi bạn nhìn thấy đồng tử của trẻ dưới 5 tuổi có màu trắng ở một hoặc cả hai bên mắt, hãy cho con đến khám bác sĩ mắt sớm nhất có thể nhé!

Ung thư nguyên bào võng mạc

Ung thư nguyên bào võng mạc là một khối u ác tính ở võng mạc – là một bộ phận nhận cảm ánh sáng của mắt. Bệnh có khả năng chữa khỏi cao nếu được điều trị sớm. 

Nguyên nhân

Mắt bắt đầu phát triển từ rất sớm trong thời kỳ bào thai. Các tế bào phát triển nhanh ở trong mắt được gọi là nguyên bào võng mạc sẽ trưởng thành và tạo thành võng mạc – bộ phận nhận cảm ánh sáng, nằm ở phía sau mắt. Đôi khi, những tế bào đặc biệt này không ngừng sinh sôi và tạo thành khối u võng mạc. Những khối u này có thể tiếp tục phát triển, lấp đầy thủy tinh thể. Những khối u này cũng có thể phá vỡ và lan sang các phần khác của mắt và cuối cùng di căn tới các hạch bạch huyết và bộ phận khác của cơ thể.

Đối tượng mắc bệnh

Ung thư nguyên bào võng mạc thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi và hiếm gặp ở người lớn. Khoảng 200-300 trẻ được chẩn đoán ung thư nguyên bào võng mạc mỗi năm, gặp với tỉ lệ 1/20.000. Gần 40% các trường hợp là di truyền, có nghĩa là gen ung thư được di truyền từ cha mẹ sang trẻ. 75% ung thư nguyên bào võng mạc xảy ra ở một bên mắt và 25% gặp ở cả hai mắt. Ung thư nguyên bào võng mạc do di truyển thường xảy ra ở hai bên mắt.

Triệu chứng

Những triệu chứng của ung thư nguyên bào võng mạc bao gồm:

  • Đồng tử có màu trắng khi ánh sáng chiếu vào trong nó. Điều đó có nghĩa là có một khối u võng mạc xuất hiện. Các mạch máu ở phía sau của mắt bình thường sẽ phản xạ lại màu đỏ.
  • Đồng tử của trẻ không có màu đỏ bình thường khi tạo ảnh flash mà thay vào đó là màu trắng
  • Hai mắt không thể di chuyển hoặc tập trung về một hướng
  • Đau mắt
  • Đồng tử giãn liên tục
  • Đỏ mắt ở một hoặc cả hai bên

Chẩn đoán

Khám mắt và chẩn đoán hình ảnh sẽ cho bác sĩ kết quả để chẩn đoán xác định ung thư nguyên bào võng mạc.

Nếu nghi ngờ ung thư nguyên bào võng mạc, bác sĩ nhãn khoa sẽ khám mắt bằng một thiết bị đặc biệt để quan sát võng mạc. Những xét nghiệm khác có thể được dùng để xác định giai đoạn của bệnh và mức độ di căn như: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, xạ hình xương, chọc dò tủy sống, và xét nghiệm tủy xương.

Giai đoạn

Các giai đoạn của ung thư nguyên bào võng mạc bao gồm:

Ung thư nguyên bào võng mạc trong mắt: Là giai đoạn sớm nhất, xuất hiện ở 1 hoặc cả 2 bên mắt. Nó chưa lan sang các mô bên ngoài mắt.

Ung thư nguyên bào võng mạc trong mắt: khi ung thư đã lan ra bên ngoài mắt hoặc di căn đến các bộ phận khác.

Ung thư nguyên bào võng mạc tái phát: khi ung thư phát triển trở lại hoặc di căn sang mắt còn lại hoặc các bộ phận khác sau khi đã được điều trị.

Điều trị

Bởi vì bệnh thường được phát hiện trước khi lan sang củng mạc (lòng trắng) nên ung thư võng mạc có tỉ lệ chữa khỏi cao. Có nhiều phương pháp điều trị có thể hạn chế những ảnh hưởng của bệnh tới thị lực. Lựa chọn điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh khi được chẩn đoán:

  • Quang đông: Sử dụng tia laser để tiêu diệt các mạch máu nuôi u.
  • Liệu pháp làm lạnh: Sử dụng nhiệt độ rất thấp để tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Hóa trị: là giải pháp đưa thuốc vào cơ thể qua đường uống, đường tĩnh mạch hoặc được tiêm vào dịch não tủy, giúp tiêu diệt hoặc làm chậm sự nhân lên của các tế bào ung thư.
  • Xạ trị: xạ trị có thể sử dụng bên ngoài hoặc bên trong. Xạ trị bên ngoài sử dụng tia X để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị bên trong hay còn gọi là xạ trị tại chỗ bao gồm việc đặt một lượng nhỏ chất phóng xạ bên trong hoặc gần khối u để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Thủ thuật khoét nhân mắt: phẫu thuật được sử dụng để cắt bỏ nhãn cầu.

Tiên lượng

Khoảng 90% trẻ sống trên 5 năm sau khi được chẩn đoán ung thư nguyên bào võng mạc. Mức độ thị lực còn lại tùy thuộc vào loại bệnh cũng như lựa chọn điều trị.

Loại ung thư võng mạc di truyền dễ có khả năng tái phát sau một vài năm điều trị. Vì vậy, theo dõi sát sau khi điều trị là hết sức quan trọng đối với những bệnh nhân này.

Phòng bệnh

Do yếu tố di truyền và tuổi tác đóng một vai trò lớn đối với ung thư nguyên bào võng mạc nên biện pháp phòng ngừa tốt nhất là phát hiện sớm bệnh. Tất cả các trẻ nên được khám mắt tổng quát khi sinh và trong suốt một năm đầu (những trẻ khỏe mạnh nên đi khám định kì vào tháng tuổi thứ 2, 4, 6, 9 và 12). Con của bạn cũng nên đi khám vào 15, 18 và 24 tháng tuổi và 1 năm/ 1 lần sau đó. Ở những lần đi khám định kì, bác sĩ có thể phát hiện ra bất kì những vấn đề bẩm sinh nghiêm trọng nào và sự xuất hiện của các khối u võng mạc. Những trẻ sơ sinh có tiền sử gia đình bị ung thư nguyên bào võng mạc cần được khám mắt kĩ lượng hơn khi sinh, và khám lại khi được một vài tuần tuổi và sau đó một vài tháng một lần.

Lưu ý: Nếu bạn chú ý thấy bất thường ở mắt của trẻ giữa hai lần khám định kì, hãy liên hệ với bác sĩ và hẹn lịch khám ngay lập tức.

Trong một số trường hợp ung thư nguyên bào võng mạc, đột biến gen cũng đóng vai trò gây bệnh. Xét nghiệm DNA có thể được sử dụng để sàng lọc đột biến này. Với những người có tiền sử gia đình bị ung thư nguyên bào võng mạc, xét nghiệm này có thể được khuyến cáo.

Với người lớn, phòng bệnh có nghĩa là khám mắt định kì ít nhất 1 năm/ 1 lần và thường xuyên hơn theo khuyến cáo của bác sĩ nhãn khoa nếu bạn có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị các rối loạn về mắt hoặc tiểu đường.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non – nguyên nhân gây mù lòa ở trẻ em

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm