Những dưỡng chất giúp trẻ cao lớn, đạt chiều cao tối đa

Bộ xương được cấu thành từ các khoáng chất, nhiều nhất là Calci, ngoài ra còn có các khoáng chất khác như kẽm, magie, và các chất hữu cơ mà chủ yếu là collagen. Bởi vậy, muốn trẻ cao lớn và đạt chiều cao tốt nhất, điều quan trọng là phải cung cấp đủ và đúng phương pháp những nguyên liệu cấu thành cho xương, trong đó, Calci là quan trọng nhất.
Calci
Calci là một trong số những khoáng chất đóng vai trò quan trọng nhất đối với cơ thể. Đây là thành phần chính cấu thành nên xương và hàm răng của con người (99% Calci tập trung ở xương và răng). Ngoài ra, Calci còn có nhiều chức năng khác như: làm đông máu; ngăn ngừa băng huyết khi mạch máu bị tổn thương; điều hòa sự co bóp của bắp thịt (đặc biệt là tế bào tim), giúp hấp thụ vitamin B12 trong ruột; hỗ trợ sự phân phát, thu nhận và dẫn truyền tín hiệu thần kinh; sản xuất một số kích thích tố như insulin.
Calci trong máu còn giúp duy trì huyết áp và nhịp tim đập bình thường. Chính vì vậy, việc cung cấp và bổ sung Calci là việc cần ưu tiên hàng đầu và cần tiến hành ngay từ giai đoạn đầu đời của mỗi trẻ nhỏ.
Nếu cơ thể thiếu Calci, sẽ dẫn tới trẻ bị còi xương, chậm lớn, hạn chế chiều cao, co thắt thần kinh, co giật mặt, yếu cơ, chuột rút, đánh trống ngực, tần số tim giảm v.v…
Bởi chủ yếu tập trung ở xương và răng nên lượng Calci được bổ sung qua đường ăn uống phải được hấp thu hoàn toàn qua ruột và cần vận chuyển tối đa vào xương. Nếu Calci đã bổ sung đủ mà không được vận chuyển tối đa vào xương mà ở lại trong ruột, trong máu nhiều hơn mức cho phép thì nó sẽ chống lại bạn, gây nên táo bón, sỏi thận, xơ vữa động mạch, vôi hóa mô mềm.
Vai trò của Vitamin D
Chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D ở thận, làm tăng sinh “một protein gắn Calci” nên giúp tăng hấp thu Calci qua thành ruột. Dẫn xuất của vitamin D ( là cholecalciferol) làm giảm đáng kể tốc độ mất xương, giúp tăng hấp thu Calci. Vitamin D3 giúp phòng ngừa té ngã nhờ củng cố sức khỏe của cơ xương (cơ vân).
Tạo cốt bào (nằm trong chất căn bản của xương) chứa một protein là osteocalcin đóng vai trò chuyển vận Calci vào nơi cần đến của xương (là hydroxyapatit). Vitamin D3 (dưới dạng có hoạt tính, tức calcitriol) vào nằm trong tạo cốt bào, gây cảm ứng làm tăng mức osteocalcin (nhưng là osteocalcin còn chưa có hoạt tính!). Muốn có hoạt tính chuyển vận Calci, còn cần nhờ tới vai trò của MK7 (tức vitamin K2).
Vai trò của MK7 ( tức Vitamin K2)

MK7 giúp “đặt” Calci vào đúng chỗ cần và “kéo” Calci ra khỏi chỗ không cần (thậm chí chỗ nguy hiểm). Chỗ cần là xương và máu, chỗ không cần là vôi hóa thành mạch, vôi hóa các mô mềm.
MK7 cần cho tạo thành osteocalcin cần cho tạo xương. Osteocalcin sinh ra trong “tạo cốt bào” (osteoblast) nhờ được cảm ứng bởi vitamin D3, khi đó osteocalcin còn chưa có hoạt tính gắn calci vào mô “dạng xương”.
MK7 hoạt hóa osteocalcin tại chất căn bản ở ngoại bào, giúp đưa ion calci vào nơi cần là hydroxyapatite, tạo nên xương thực thụ!
MK7 giúp xây dựng xương khỏe mạnh, phòng và chống còi xương, giúp tăng chiều cao cho thiếu niên, làm chậm mất xương, cải thiện chất lượng xương trong nhiều nguyên nhân bệnh lý như do dùng thuốc (như corticoid), bệnh gan, đột quỵ, chán ăn…
Bên cạnh vai trò đó, MK7 còn có tác dụng tích cực đối với sự linh hoạt của xương bằng cách tăng lượng Collagen trong xương .
Khung xương của cơ thể được ví như một ngôi nhà được xây dựng với bê tông cốt thép. Trong đó, xi măng là Calci (giúp tăng mật độ xương) và cốt thép là Collagen ( giúp tăng chất lượng, tính đàn hồi của xương nhờ mối liên kết của các phân tử Collagen).
Collagen chiếm tới hơn một nửa khối lượng xương, và là nền tảng để Calci và các khoáng chất khác có thể tích lũy. Vì vậy, yếu tố quyết định chất lượng xương, ngoài Calci và các khoáng chất, Collagen cũng có vai trò rất quan trọng.
MK7 có nhiều trong các sản phẩm lên men từ đậu nành, sữa. Hiện nay, MK7 được sản xuất theo phương pháp truyền thống "Natto" với công nghệ tiên tiến tại Nhật Bản. Natto được làm từ đậu nành lên men là nguồn tự nhiên giàu Vitamin K2 nhất. MK7 là vitamin K2 duy nhất có nguồn gốc thiên nhiên.
Magnesi (Mg)
Magie thiết yếu cho tạo protein-collagen ở chất căn bản của xương, còn giúp tạo khoáng xương. Khoảng 60% Magie trong cơ thể là nằm ở xương. Nồng độ Magie giảm sẽ ảnh hưởng tới hấp thu Calci, làm thiếu hụt Calci.
Magie là đồng yếu tố của các enzym chủ công trong xương, bao gồm photphatase kiềm dùng cho tu sửa bộ xương, Magie còn tham gia vào các enzym chuyển vitamin D thành dạng có tác dụng hormon.
Kẽm (Zn)
Là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi tế bào của cơ thể, từ hệ miễn dịch đến việc phát triển và giới tính nam. Giúp sự sinh trưởng và phát triển bình thường của trẻ trong giai đoạn mẹ mang thai, tuổi thơ và vị thành niên. Thiếu kẽm, trẻ sẽ chậm phát triển, biếng ăn, ngủ gà, giảm năng tuyến sinh dục, kém phát triển về chiều cao, suy giảm miễn dịch, tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa lipid, glucid, protid và suy nhược thần kinh
Kẽm cần cho hơn 300 enzym thiết yếu cho hệ miễn dịch, sức lớn cho trẻ em, làm lành vết thương, giữ vững khả năng sinh sản cho người lớn, giúp tổng hợp protein, sự tái sinh tế bào, hỗ trợ thị giác, bảo vệ miễn dịch, bảo vệ chống gốc tự do.
Kẽm giúp tạo xương nhờ làm tăng tác dụng của vitamin D3, còn là đồng yếu tố cho phosphatase kiềm. Chế độ dinh dưỡng chuẩn hiện nay thường không cung cấp đủ lượng kẽm mong muốn, nên rất cần bổ sung thêm từ nguồn khác như thực phẩm chức năng.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.