Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Kiến thức cần biết về bệnh viêm mô tế bào

Viêm mô tế bào là một bệnh thường gặp ở phụ nữ. Viêm mô tế bào là một tình trạng viêm lan tỏa, cấp tính của tổ chức liên kết da và tổ chức dưới da gây đau, viêm tấy đỏ, phù nề ở vùng da tổ thương.

Kiến thức cần biết về bệnh viêm mô tế bào

Viêm mô tế bào là bệnh nhiễm trùng da và mô mềm dưới da do vi khuẩn. Viêm mô tế bào có biểu hiện đặc trưng là một vùng da bị viêm quầng (erysipelas) trở nên sưng, nóng, đỏ và đau, giới hạn không rõ, có tính chất lan tỏa.

Trong hầu hết các trường hợp, cẳng chân là vị trí thường gặp nhất. Nhiễm trùng cũng có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, bao gồm cả mặt. Viêm mô tế bào thường ảnh hưởng đến bề mặt nông của da, tuy nhiên nó cũng có thể gây viêm ở vùng mô sâu dưới da. Thậm chí, viêm mô tế bào cũng có thể lan tỏa đến hạch bạch huyết và vào máu.

Nếu không được điều trị, bệnh sẽ lây lan sang các vùng khác của cơ thể và gây nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, hãy đi khám ngay trong trường hợp bạn xuất hiện các triệu chứng của bệnh viêm mô tế bào.

Triệu chứng của viêm mô tế bào

  • Đau và cảm giác khó chịu trên vùng da bị nhiễm trùng
  • Da sưng đỏ và viêm
  • Ban đỏ hoặc vết loét trên da lan nhanh
  • Nóng tại vùng da bị viêm
  • Chảy dịch hoặc rỉ dịch màu vàng trong hoặc mủ ra từ bên trong da; có thể xuất hiện vết rộp lớn.
  • Sốt

Trong trường hợp nặng, người bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng:

  • Ớn lạnh
  • Mệt mỏi
  • Hoa mắt
  • Mê sảng
  • Đau cơ
  • Da ấm nóng
  • Vã mồ hôi

Các triệu chứng cho thấy bệnh viêm mô tế bào đang lan tỏa:

  • Buồn ngủ
  • Hôn mê
  • Các vết phồng rộp trên da
  • Xuất hiện vết lằn đỏ

Bạn nên liên lạc với bác sỹ ngay nếu gặp phải các triệu chứng nêu trên.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Viêm mô tế bào xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào vùng da bị tổn thương hoặc da bình thường và bắt đầu lan tràn bên dưới da và vào mô mềm gây ra nhiễm trùng và viêm. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là các chủng vi khuẩn Staphylococcus Streptococcus. Các tổn thương trên da như vết cắt, vết côn trùng cắn, hay vết phẫu thuật là các vị trí dễ bị viêm. Một số yếu tố nguy cơ cũng làm tăng khả năng mắc chứng viêm mô tế bào như:

  • Hệ miễn dịch yếu
  • Mắc một số bệnh về da gây rách và tổn thương da như eczema và nấm bàn chân
  • Sử dụng một số thuốc tiêm tĩnh mạch
  • Mắc bệnh tiểu đường
  • Đã có tiền sử mắc chứng viêm mô tế bào

Chẩn đoán bệnh viêm mô tế bào

Việc chẩn đoán viêm mô tế bào chủ yếu dựa vào quan sát các triệu chứng bên ngoài da. Ngoài ra, bác sỹ cũng có thể tiến hành một số xét nghiệm để xác định được mức độ nghiêm trọng của bệnh:

  • Tình trạng sưng trên da
  • Khu vực da bị sưng đỏ và nóng rát
  • Tình trạng sưng hạch bạch huyết

Trong một số trường hợp cần phải xét nghiệm máu hoặc nuôi cấy dịch từ vết thương để tìm vi khuẩn gây bệnh.

Điều trị viêm mô tế bào

Bác sỹ thường kê một liệu trình điều trị kháng sinh đường uống trong khoảng từ 10 ngày – 21 ngày. Độ dài của đợt điều trị bằng kháng sinh phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh. Ngay cả khi sau vài ngày điều trị, các triệu chứng đã được cải thiện nhưng bạn vẫn cần phải sử dụng hết kháng sinh đã được kê cho một đợt điều trị. Trong thời gian dùng thuốc, cần chú ý theo dõi xem các triệu chứng có được cải thiện hay không.

Trong một số trường hợp, bệnh nhân sẽ cần phải sử dụng các thuốc giảm đau. Bạn nên nghỉ ngơi cho tới khi bệnh có tiến triển. Khi nằm nghỉ, cần lưu ý nâng phần chi bị nhiễm trùng cao hơn tim để giảm sưng.

Hãy liên hệ với bác sỹ ngay lập tức nếu bạn không đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị trong vòng 3 ngày sau khi dùng kháng sinh, hoặc nếu các triệu chứng trở nên nặng hơn hoặc trong trường hợp bị sốt.

Bệnh viêm mô tế bào thường hết đi trong vòng từ 7-10 ngày sau khi bắt đầu điều trị kháng sinh. Trường hợp bạn bị viêm nặng, việc điều trị có thể cần kéo dài hơn. Điều này chủ yếu gặp phải nếu bạn mắc một bệnh mãn tính hoặc có vấn đề về hệ miễn dịch.

Những người đã mắc sẵn một số bệnh hoặc mang những yếu tố nguy cơ có thể cần điều trị nội trú trong bệnh viện để được theo dõi. Bác sỹ thường khuyên điều trị nội trú trong trường hợp:

  • Bị sốt cao
  • Bị cao huyết áp
  • Bị nhiễm trùng mà không được cải thiện khi dùng kháng sinh
  • Hệ miễn dịch suy yếu do mắc một số bệnh khác
  • Cần dùng kháng sinh đường tĩnh mạch khi kháng sinh đường uống không hiệu quả

Các biến chứng có thể gặp của viêm mô tế bào

Đôi khi, viêm mô tế bào có thể lây lan toàn cơ thể, xâm nhập vào các hạch bạch huyết và máu. Trong một số ít trường hợp, nó có thể đi vào các mô sâu hơn. Các biến chứng có thể gặp bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Nhiễm trùng tại xương
  • Viêm mạch bạch huyết
  • Hoại tử mô

Phòng bệnh viêm mô tế bào

Khi da bạn có vết thương hở, hãy làm sạch vết thương và bôi thuốc mỡ chứa kháng sinh đều đặn. Băng vết thương lại bằng băng gạc vô trùng và thay băng hàng ngày cho tới khi vết thương liền sẹo. Hãy theo dõi vết thương nếu có xuất hiện các vết đỏ xung quanh, vết thương tiết dịch mủ hay gây đau. Đây là dấu hiệu cho thấy vết thương đã bị nhiễm trùng. Những đối tượng đã mắc sẵn một số bệnh khiến họ có nguy cơ cao mắc bệnh viêm mô tế bào nên hết sức thận trọng và lưu ý:

  • Giữ ẩm cho da để phòng ngừa nứt nẻ
  • Điều trị khỏi dứt điểm những nhiễm trùng nông trên da như bệnh nấm da chân
  • Đeo các thiết bị bảo vệ khi làm việc và chơi thể thao
  • Kiểm tra chân hàng ngày để phát hiện sớm những chấn thương và nhiễm trùng

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nhiễm trùng da do nấm Candida

Bình luận
Tin mới
  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

  • 21/11/2024

    Bệnh hô hấp và cách bảo vệ sức khỏe trong mùa lạnh

    Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

  • 20/11/2024

    9 cách chữa đau chân tại nhà hiệu quả

    Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.

  • 19/11/2024

    Các phương pháp điều trị bênh tiêu chảy tự nhiên khi bạn đang cho con bú

    Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.

  • 18/11/2024

    Tại sao người đái tháo đường nên ăn rau đầu tiên?

    Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

  • 18/11/2024

    Ngày Trẻ em Thế giới: Bồi dưỡng sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ

    Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Xem thêm