Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Các yếu tố gây ra chứng khó thở

Khó thở là tình trạng thở gấp thường được mô tả là cảm giác "đói không khí". Bất cứ ai cũng có thể bị khó thở khi tập thể dục nặng và nó cũng có thể xảy ra do các vấn đề y tế như bệnh tim hoặc phổi, béo phì hoặc lo lắng.

Khó thở khiến bạn khó chịu và thậm chí có thể gây đau đớn. Nếu bạn bị khó thở tái phát, đột ngột hoặc nghiêm trọng, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay. Bạn có thể cần can thiệp y tế khẩn cấp và việc kiểm soát bệnh về lâu dài sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây khó thở của bạn.

Triệu chứng khó thở

Chứng khó thở có thể mạn tính, dần dần trầm trọng hơn và có thể cản trở hoạt động thể chất của bạn. Bệnh cũng có thể cấp tính, xảy ra đột ngột và khiến bạn cảm thấy sợ hãi. Các trường hợp đều có thể có mức độ nghiêm trọng.

Các triệu chứng khó thở phổ biến bao gồm hơi thở:

  • Ngắn
  • Nhanh
  • Nông
  • Cố gắng, nặng nhọc
  • Chậm
  • Đau đớn hoặc khó chịu

Bạn cũng có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng như:

  • Tức ngực, căng ngực hoặc nặng nề
  • Nghẹt thở
  • Không thể thở hoàn toàn

Khó thở đột ngột hoặc nghiêm trọng rất nguy hiểm và cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Có những lúc bạn sẽ nhận thấy rằng người khác đang bị khó thở. Người bị khó thở có thể có biểu hiện đang bị nghẹt thở hoặc có thể có tiếng thở rất to. Hãy chắc chắn gọi trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn nhận thấy bất kỳ điều nào sau đây:

  • Nghe tiếng thở rõ, to, thở nặng nhọc
  • Vẻ mặt lo lắng, đau khổ
  • Mũi phập phồng
  • Bụng và/hoặc ngực nhô lên
  • Thở hổn hển
  • Tím tái (mặt, miệng, môi hoặc tứ chi nhợt nhạt hoặc xanh)

Hãy nhớ rằng một người bị hụt hơi có thể không nhận thức được tình huống khẩn cấp hoặc không thể tự nhờ giúp đỡ.

Đọc thêm thông tin tại: Đau họng nên ăn uống thế nào?

Biến chứng

Ảnh hưởng của việc thiếu oxy liên quan đến khó thở có thể gây lú lẫn hoặc mất ý thức. Tình trạng thiếu oxy kéo dài cũng có thể dẫn đến các hậu quả như thiếu oxy (oxy thấp trong các mô của cơ thể) và hạ oxy máu (oxy trong máu thấp). Các vấn đề nghiêm trọng, bao gồm tổn thương não và suy thận cũng có thể xảy ra do lượng oxy thấp.

Các loại khó thở và nguyên nhân

Tập thể dục là nguyên nhân phổ biến và vô hại nhất gây khó thở ở người khỏe mạnh. Khi bạn tập thể dục, cơ thể bạn cần nhiều oxy hơn. Điều này khiến bạn thở nhanh hơn, đặc biệt nếu bạn hoạt động cường độ cao hơn bình thường. Loại khó thở này không có gì đáng lo ngại và sẽ cải thiện sau vài phút nghỉ ngơi. Nhưng khó thở cũng có thể xảy ra do các vấn đề y tế, bao gồm một số bệnh và tình trạng bệnh.

Khó thở cấp tính

Một số bệnh gây ra những cơn khó thở đột ngột với nhịp thở hoàn toàn bình thường giữa các cơn.

Bạn có thể bị khó thở ngắt quãng hoặc cấp tính do:

  • Hen suyễn
  • Nhiễm trùng phổi, bao gồm viêm phổi
  • Cơn hoảng loạn
  • Lo lắng quá mức
  • Viêm phổi hít (hít thức ăn hoặc đờm mắc kẹt trong phổi của bạn)
  • Hít phải bất kỳ dị vật nào mắc kẹt trong đường thở của bạn
  • Dị ứng
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Chấn thương ngực
  • Thuyên tắc phổi (cục máu đông trong cục máu đông trong phổi)
  • Tràn dịch phổi (chất lỏng trong phổi)
  • Tràn khí màng phổi (phổi xẹp)

Khó thở mạn tính

Khó thở mạn tính thường tiến triển theo thời gian. Khi bệnh trở nên tồi tệ hơn, bạn có thể cảm thấy khó thở khi thực hiện các hoạt động vừa phải như leo cầu thang. Các nguyên nhân phổ biến nhất của chứng khó thở mãn tính bao gồm:

  • Các bệnh lý ảnh hưởng đến tim, bao gồm đau tim, suy tim sung huyết và rối loạn nhịp tim
  • Các bệnh về phổi, bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, tăng huyết áp phổi và ung thư phổi
  • Béo phì
  • Các bệnh mãn tính như ung thư, suy thận hoặc thiếu máu

Bạn có khả năng bị khó thở mạn tính với bệnh phổi hoặc tim vì những bệnh lý này cản trở việc cung cấp oxy cho cơ thể. Béo phì và các bệnh toàn thân làm tăng nhu cầu oxy của cơ thể, điều này cũng có thể khiến bạn cảm thấy khó thở. Bên cạnh đó, chứng khó thở mạn tính cũng có thể bùng phát khi tiếp xúc với khói thuốc lá và khói từ môi trường. Bệnh cũng có thể tiến triển do các vấn đề như nhiễm trùng đường hô hấp.

Khó thở có thể liên quan đến vị trí cơ thể của bạn và một số người mắc bệnh tim chỉ gặp phải tình trạng này khi cúi xuống, vì tư thế này làm thay đổi động lực học của luồng khí trong cơ thể. Đôi khi các bệnh mạn tính chỉ gây khó thở vào ban đêm khi các cơ của bạn hoạt động nhiều hơn và bạn có thể ít gắng sức hô hấp hơn. Điều này được mô tả là chứng khó thở về đêm.

Đọc thêm thông tin tại: Viêm phổi: Ăn gì và không nên ăn gì?

Các yếu tố nguy cơ

Một số người có nguy cơ cao bị khó thở. Trẻ nhỏ, người già và bất kỳ ai có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe đều dễ bị khó thở, ngay cả khi bị nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ. Phụ nữ mang thai có thể bị khó thở khi gắng sức nhẹ hoặc ngay cả khi nghỉ ngơi. Nhu cầu oxy tăng lên, áp lực vật lý lên phổi do tử cung ngày càng lớn và ảnh hưởng của nội tiết tố góp phần gây khó thở khi mang thai.

Chẩn đoán

Chứng khó thở được chẩn đoán bằng cách đánh giá kiểu thở của bạn. Các tác động tức thời, chẳng hạn như mức oxy thấp được đánh giá bằng các xét nghiệm chẩn đoán. Bác sĩ cũng sẽ đánh giá để xác định nguyên nhân gây ra chứng khó thở của bạn, nhưng chẩn đoán có thể diễn ra sau khi tình hình khó thở trước mắt của bạn được ổn định.

Đánh giá khẩn cấp

Khi bạn khó thở, bác sĩ có thể bắt đầu đánh giá tình trạng của bạn bằng khám sức khỏe, đặc biệt nếu bạn không thể trả lời các câu hỏi để cung cấp tiền sử bệnh. Nhịp thở, nhịp tim và cường độ mạch của bạn sẽ được kiểm tra. Bác sĩ sẽ xem xét liệu bạn có đang thở hổn hển hay sử dụng các cơ phụ để thở hay không.

Mức oxy của bạn sẽ được đo bằng phép đo oxy trong mạch hoặc khí máu động mạch. Nếu có bất kỳ lo ngại nào về việc bạn có thể bị đau tim hoặc bệnh tim không ổn định, bạn có thể cần đo điện tâm đồ. Bạn cũng có thể cần chụp X-quang ngực khẩn cấp nếu có lo ngại về viêm phổi hoặc bệnh phổi khác.

Tiền sử bệnh

Khi bạn đã ổn định, bác sĩ sẽ hỏi những câu hỏi như liệu bạn có bị khó thở khi hoạt động hay khi nghỉ ngơi không và liệu nó xảy ra đột ngột hay từ từ. Bác sĩ sẽ muốn biết liệu bạn có bất kỳ phơi nhiễm cụ thể nào trước khi phát triển chứng khó thở hay không, chẳng hạn như phấn hoa hoặc thực phẩm mà bạn có thể nhạy cảm. Một số yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như tiền sử hút thuốc có thể giúp bác sĩ loại trừ một số nguyên nhân và cân nhắc nhiều hơn đến những nguyên nhân khác.

Mức độ nghiêm trọng của chứng khó thở của bạn cũng có thể được phân loại theo thang điểm của Hội đồng Nghiên cứu Y khoa (MRC), dựa trên mô tả các triệu chứng của bạn. Cấp độ khó thở MRC có thể được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng, cũng như tác động của việc điều trị.

Thang đo MRC

Cấp độ Khó thở

1

Khó thở chỉ xảy ra khi tập thể dục

2

Khó thở khi đi nhanh trên mặt bằng hoặc đi lên dốc nhẹ

3

Khó thở khi đi bộ chậm hơn trên mặt đất so với hầu hết những người cùng tuổi, phải dừng lại nghỉ sau khi đi bộ một dặm hoặc 15 phút

4

Dừng lại để thở sau khi đi bộ vài phút

5

Quá khó thở để ra khỏi nhà, khó thở từ hoạt động hàng ngày như mặc quần áo và cởi quần áo

Điểm MRC của bạn có thể được sử dụng như một phần của điểm chỉ số BODE - điểm này tính toán nguy cơ tử vong dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI), tình trạng tắc nghẽn (được tính bằng giá trị FEV1 sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản), thang điểm khó thở MRC và khả năng gắng sức (6 phút đi bộ).

Xét nghiệm chẩn đoán

Có thể cần làm các xét nghiệm chẩn đoán thêm để đánh giá sức khỏe phổi của bạn và xác định các bệnh nội khoa gây khó thở. Các xét nghiệm mà bạn có thể phải làm bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Có thể giúp chẩn đoán nhiễm trùng và bệnh viêm nhiễm
  • Hình ảnh ngực: Chụp cắt lớp vi tính ngực (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) thường có thể xác định bệnh phổi
  • Đo phế dung: Có thể đánh giá lượng không khí bạn có thể hít thở
  • Kiểm tra chức năng phổi: Có thể đánh giá khả năng thở của bạn chi tiết hơn phép đo phế dung bằng cách đo lượng không khí bạn có thể hít vào và thở ra cũng như tốc độ thở ra.
  • Siêu âm tim: Có thể được chỉ định nếu kết quả đo điện tâm đồ của bạn gợi ý rằng bạn bị bệnh tim
  • Kiểm tra máy chạy bộ: Đánh giá nhịp thở và chức năng tim của bạn khi nhu cầu oxy tăng lên

Điều trị

Bạn sẽ cần các biện pháp can thiệp khẩn cấp để giúp bạn thở và duy trì mức oxy thích hợp. Sau đó, điều trị nguyên nhân cơ bản của chứng khó thở là rất quan trọng.

Thuốc

Việc điều trị bằng thuốc thích hợp, nếu có, đối với chứng khó thở của bạn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ, nếu cơn hen suyễn hoặc đợt cấp của COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) gây khó thở, các loại thuốc như thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn và steroid có thể giúp giảm bớt tình trạng khó thở bằng cách mở đường thở và giảm viêm một cách thận trọng.

Bác sĩ sẽ điều trị nhiễm trùng bằng thuốc kháng sinh nếu bạn bị khó thở bởi tình trạng như viêm phổi do vi khuẩn. Khó thở do suy tim có thể được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đây là loại thuốc giúp cơ thể loại bỏ chất lỏng dư thừa.

Phẫu thuật và can thiệp

Khó thở do các vấn đề về cấu trúc như chấn thương ngực hoặc tràn khí màng phổi có thể cần phẫu thuật hoặc các thủ thuật can thiệp khác. Ví dụ, một ống thông lồng ngực có thể được đặt để giảm áp lực do tràn khí màng phổi hoặc tràn dịch phổi. Phẫu thuật mở rộng hơn có thể được yêu cầu để loại bỏ máu do chấn thương ngực nghiêm trọng hoặc để loại bỏ khối u trong phổi.

Một bệnh lý như thuyên tắc phổi có thể cần điều trị y tế qua đường tĩnh mạch bằng thuốc làm loãng máu hoặc dùng một thủ thuật chẳng hạn như điều trị can thiệp bằng thuốc tan huyết khối - là loại thuốc mạnh được sử dụng để trực tiếp phá vỡ cục máu đông. Bạn cũng có thể cần hỗ trợ hô hấp khi bạn đang hồi phục sau chứng khó thở do bất kỳ nguyên nhân nào.

Hỗ trợ oxy và hô hấp

Trong một số trường hợp, việc bổ sung oxy có thể hữu ích trong khi bạn đang hồi phục. Và trong một tình huống nghiêm trọng khi bạn không thể tự thở bình thường, bạn có thể cần đến sự hỗ trợ thở bằng máy móc với thông khí áp suất không xâm lấn hoặc đặt nội khí quản.

Phòng ngừa

Nếu bạn bị khó thở mạn tính do một tình trạng như suy tim, bệnh phổi hoặc béo phì, thì chiến lược ngăn ngừa chứng khó thở phát triển (hoặc làm cho chứng khó thở của bạn trở nên tồi tệ hơn) tập trung vào việc kiểm soát bệnh, thường là bằng thuốc kê đơn.

Trong các trường hợp khác, việc tránh các yếu tố kích hoạt bệnh cũng có thể cần thiết. Ví dụ, nếu bạn đã biết mình mắc bệnh hen suyễn hoặc dị ứng, hoặc bạn đang trải qua các cơn hoảng loạn thì việc dùng thuốc hàng ngày để kiểm soát tình trạng của bạn. Bên cạnh đó, để ngăn ngừa các đợt khó thở, bạn nên cố gắng tránh các tác nhân kích thích bất cứ khi nào có thể. Như vậy, một sự kết hợp của các biện pháp phòng bệnh có thể là cần thiết.

Quản lý lối sống

Khi béo phì góp phần làm bạn khó thở thì giảm cân có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong việc giúp bạn thở dễ dàng hơn. Tập thể dục có thể tăng cường sức mạnh cơ bắp của bạn và ngăn ngừa sự suy giảm của các bệnh về tim và phổi, do đó bạn sẽ ít bị khó thở và ít phụ thuộc vào thuốc hơn.

Bất cứ khi nào có thể, hãy tránh hít phải các chất ô nhiễm bằng cách đeo khẩu trang thích hợp nếu bạn phải làm việc với các hóa chất trong môi trường. Và nếu bạn hút thuốc, hãy bỏ thuốc lá. Thói quen này có thể gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và bệnh tim, đồng thời hút thuốc có thể gây ra các cơn hen suyễn và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nếu bạn bị khó thở khi hoạt động, việc xây dựng sức bền thể chất bằng cách luyện tập đều đặn sẽ giúp bạn tập luyện với cường độ cao hơn trước khi bị khó thở.

Giảm lo lắng

Nếu rối loạn lo âu hoặc các cơn hoảng sợ khiến bạn bị khó thở, liệu pháp hành vi nhận thức và/hoặc thuốc có thể giúp ngăn chặn các cơn khó thở của bạn.

Bạn có thể không nhận ra rằng căng thẳng có thể làm cho chứng khó thở của bạn tồi tệ hơn. Nỗi sợ hãi cụ thể về bệnh tật, về việc tập thể dục, khó thở, bị xã hội xa lánh hoặc tình trạng của bạn đang suy giảm có thể cản trở quá trình phục hồi chức năng và vật lý trị liệu, dẫn đến sự tiến triển của bệnh. Và những nỗi sợ hãi này có thể khuếch đại tình trạng khó thở của bạn.

Nếu lo lắng đóng một vai trò trong chứng khó thở của bạn, hãy nói chuyện với người thân của bạn để tìm kiếm sự giúp đỡ. Sự kết hợp giữa thuốc, sự quan tâm của người thân và quản lý hành vi có thể giúp giảm tác động của lo lắng đối với chứng khó thở của bạn.

Kết luận

Nếu bạn nhận thấy khó thở nghiêm trọng và đột ngột, bạn nên được chăm sóc y tế khẩn cấp. Chứng khó thở có thể điều trị được và bạn cũng sẽ cần một kế hoạch phòng ngừa lâu dài nếu bạn mắc một tình trạng khiến bạn gặp phải bệnh lý này.

Chúng tôi mong rằng bài viết này đã cung cấp thông tin quan trọng về sức khỏe dành cho bạn. Nhằm đáp ứng nhu cầu của các khách hàng trong việc chăm sóc sức khỏe, Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM cung cấp các dịch vụ tư vấn, thăm khám dinh dưỡng cho trẻ với cam kết hỗ trợ phát triển sức khỏe và cải thiện các tình trạng như còi xương, suy dinh dưỡng, thừa cân, tư vấn dinh dưỡng cho tất cả các đối tượng… Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0935.18.39.39  hoặc 0243.633.5678 để nhận tư vấn chi tiết.

Bác sĩ Đoàn Hồng - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Very well health
Bình luận
Tin mới
Xem thêm