Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bại não: nguy cơ, biến chứng và cách phòng tránh

Bại não (cerebral palsy - CP) là một nhóm các hội chứng chứ không phải là một rối loạn cụ thể hoặc hội chứng đơn lẻ. Hội chứng bại não xảy ra từ 0.1 đến 0.2% trẻ em và ảnh hưởng đến 15% trẻ sơ sinh non tháng. Bại não ảnh hưởng đến khả năng chuyển động và trương lực cơ hoặc tư thế ở trẻ nhỏ. Bại não gây ra ở trẻ nhỏ bởi những tổn thương xảy ra đối với não bộ khi còn non nớt, chưa phát triển đầy đủ (thường là trước khi sinh).

(tiếp phần 1)

Các yếu tố nguy cơ của bại não

Một số yếu tố có liên quan đến việc tăng nguy cơ bại não bao gồm:

Sức khỏe bà mẹ

Một số bệnh nhiễm trùng hoặc tiếp xúc với hóa chất độc trong thời gian mang thai có thể làm tăng đáng kể nguy cơ bại não ở trẻ. Các tình trạng nhiễm trùng cần quan tâm đặc biệt bao gồm:

  • Họ Cytomegalovirus. Họ virus phổ biến này gây ra các triệu chứng giống như cúm và có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh nếu người mẹ bị nhiễm trùng lần đầu tiên trong thai kỳ.
  • Bệnh sởi Đức (rubella), có thể được ngăn ngừa bằng vaccine đặc hiệu.
  • Herpes, có thể truyền từ mẹ sang con khi mang thai. Tình trạng viêm do nhiễm trùng có thể làm hỏng hệ thần kinh đang phát triển của thai nhi.
  • Bệnh giang mai, một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
  • Kí sinh trùng Toxoplasmosis, gây nhiễm trùng do một loại ký sinh trùng có trong thức ăn bị ô nhiễm, đất và phân của mèo bị nhiễm bệnh.
  • Nhiễm virus Zika, trẻ sơ sinh bị nhiễm Zika từ mẹ khiến kích thước đầu của chúng nhỏ hơn bình thường (tật đầu nhỏ) có thể bị bại não.
  • Các tình trạng bất thường khác. Các tình trạng khác có thể làm tăng nguy cơ bại não bao gồm các vấn đề về tuyến giáp, thiểu năng trí tuệ hoặc động kinh và tiếp xúc với chất độc, chẳng hạn như metyl thủy ngân.

Bệnh ở trẻ sơ sinh

Các bệnh ở trẻ sơ sinh có thể làm tăng đáng kể nguy cơ bại não bao gồm:

  • Viêm màng não do vi khuẩn. Nhiễm trùng do vi khuẩn này gây ra viêm màng não và tủy sống.
  • Viêm não do virus. Tương tự, nhiễm virus này cũng gây viêm màng não và tủy sống.
  • Vàng da nặng hoặc không được điều trị. Tình trạng vàng da xảy ra khi một số sản phẩm phụ của quá trình tái sản xuất các tế bào máu không được lọc khỏi máu.
  • Chảy máu vào não. Tình trạng này thường do thai nhi bị đột quỵ khi còn trong bụng mẹ.
Các yếu tố khác của thai kỳ và sinh nở

Mặc dù khả năng từ các yếu tố này là hạn chế, nhưng các yếu tố mang thai hoặc sinh con đều có thể có liên quan đến làm tăng nguy cơ bại não, bao gồm:

  • Thai ngôi ngược. Trẻ bại não thường ở tư thế ngôi ngược.
  • Cân nặng khi sinh thấp. Trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2,5 kilogam có nguy cơ mắc bệnh bại não cao hơn. Nguy cơ này càng tăng lên khi trọng lượng sơ sinh càng giảm xuống.
  • Đa thai. Nguy cơ bại não tăng lên khi số thai tăng lên. Nếu một hoặc nhiều thai tử vong, nguy cơ bại não của những thai sống sót sẽ càng tăng.
  • Sinh non. Trẻ sinh ra dưới 28 tuần có nguy cơ cao bị bại não. Trẻ sinh ra càng sớm, nguy cơ bại não càng lớn.

Các biến chứng của bại não

Yếu cơ, co cứng cơ và các vấn đề phối hợp có thể góp phần gây ra một số biến chứng trong thời thơ ấu hoặc khi trưởng thành, bao gồm:

  • Bất thường cấu trúc xương. Co cứng là tình trạng mô cơ ngắn lại do cơ bị siết chặt (co cứng). Co cứng có thể ức chế sự phát triển của xương, khiến xương bị uốn cong và dẫn đến biến dạng khớp, trật khớp toàn phần hoặc trật một phần.
  • Lão hóa sớm. Một số loại lão hóa sớm sẽ ảnh hưởng đến hầu hết những người bị bại não ở độ tuổi 40 vì những căng thẳng mà tình trạng này gây ra cho cơ thể của họ.
  • Suy dinh dưỡng. Các vấn đề về nuốt hoặc bú có thể khiến người bị bại não, đặc biệt là trẻ sơ sinh khó thu nhận đủ dinh dưỡng. Điều này có thể làm giảm sự phát triển và làm yếu xương. Một số trẻ em cần được cho ăn qua ống thông dạ dày để có thể cung cấp đủ dinh dưỡng.
  • Tình trạng sức khỏe tâm thần. Những người bị bại não có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm. Sự cô lập với xã hội và những thách thức trong việc đương đầu với khuyết tật của bản thân có thể góp phần gây ra trầm cảm.
  • Bệnh tim và phổi. Những người bị bại não có thể phát triển bệnh tim và bệnh phổi và rối loạn hô hấp.
  • Bệnh xương khớp. Áp lực lên khớp hoặc sự liên kết bất thường của khớp do co cứng cơ có thể dẫn đến sự khởi phát sớm của bệnh thoái hóa xương.
  • Loãng xương. Gãy xương do mật độ xương thấp (loãng xương) có thể xuất phát từ một số yếu tố phổ biến như lười vận động, thiếu dinh dưỡng và sử dụng thuốc chống động kinh.
Phòng ngừa tình trạng bại não

Hầu hết các trường hợp bại não không thể ngăn ngừa được, nhưng có thể giảm thiểu rủi ro gặp phải. Nếu đang trong thời kỳ mang thai hoặc dự định có thai, có thể thực hiện các bước dưới đây để giữ gìn sức khỏe và giảm thiểu các biến chứng thai kỳ:

  • Đảm bảo rằng đã được tiêm phòng. Tiêm phòng các bệnh như rubella, tốt nhất là trước khi mang thai có thể ngăn ngừa nhiễm trùng có thể gây tổn thương não của thai nhi.
  • Chăm sóc bản thân. Nếu đang chuẩn bị mang thai, sức khỏe càng khỏe mạnh thì càng ít có nguy cơ bị nhiễm trùng dẫn đến bại não.
  • Đi khám sớm và định kỳ. Thường xuyên đi khám định kỳ khi mang thai là một cách tốt để giảm thiểu rủi ro sức khỏe cho bà mẹ và thai nhi. Gặp bác sĩ thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa sinh non, sinh con nhẹ cân và nhiễm trùng.
  • Thực hành tốt an toàn cho trẻ. Ngăn ngừa chấn thương đầu bằng cách cung cấp cho trẻ ghế ngồi ô tô, mũ bảo hiểm xe đạp, thanh vịn an toàn trên giường và có sự giám sát thích hợp.
  • Tránh rượu, thuốc lá và ma túy bất hợp pháp. Chúng đều có liên quan đến nguy cơ bại não trong thai kỳ.

Tổng kết

Cha mẹ của những trẻ bị bại não được giúp đỡ và hướng dẫn để hiểu được tình trạng và tiềm năng của đứa trẻ và cách đối mặt với cảm giác tội lỗi, giận dữ, từ chối và buồn bã của chính bản thân họ. Trẻ bị bại não vẫn có thể đạt được các tiềm năng tối đa khi được chăm sóc ổn định và hợp lý từ cha mẹ, cũng như sự hỗ trợ từ tất cả các yếu tố xung quanh.  

Tìm hiểu thêm thông tin tại: Cảnh giác chấn thương đầu ở trẻ em

Bs. Lê Minh Khánh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo MayoClinic)
Bình luận
Tin mới
Xem thêm