Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

U nang buồng trứng: thông tin cần biết

Buồng trứng là một phần của cơ quan sinh sản nữ, nằm ở hai bên tử cung, nối với tử cung bằng vòi trứng. Phụ nữ có hai buồng trứng để tạo ra trứng cũng như hoocmôn estrogen và progesterone.

Đôi khi, một túi chứa đầy dịch lỏng gọi là u nang có thể sẽ phát triển ở một trong hai buồng trứng. Rất nhiều phụ nữ sẽ có ít nhất một u nang trong suốt cả đời. Trong đa số các trường hợp, u nang thường không gây đau đớn hay bất cứ 1 triệu chứng gì.

Các loại u nang buồng trứng

Có rất nhiều loại u nang buồng trứng như u nang bì và u nang nội mạc tử cung. Tuy nhiên, các u nang chức năng thường là loại phổ biến nhất. Có 2 loại u nang chức năng là u nang noãn và u nang thể vàng.

U nang noãn: Trong chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ, trứng sẽ phát triển trong một túi gọi là noãn. Túi này được đặt ở bên trong buồng trứng. Trong đa số trường hợp, nang noãn này sẽ vỡ ra và giải phóng trứng. Nhưng nếu noãn không vỡ, dịch bên trong noãn có thể hình thành u nang trong buồng trứng.

U nang thể vàng: Các túi noãn thường sẽ tự tan sau khi giải phóng trứng. Nhưng nếu các túi này không tan và miệng của chúng mở ra, dịch có thể sẽ phát triển thêm bên trong túi và tích tụ lại gây ra u nang thể vàng.

Các loại u nang buồng trứng khác bao gồm:

U nang bì: Các u nang dạng túi có thể phát triển trong buồng trứng và có thể bao gồm lông, chất béo và các mô ở bên trong.

U nang tuyến: Các u nang không phải ung thư có thể phát triển ở bề mặt ngoài của buồng trứng.

U nang nội mạc tử cung: Các mô thường phát triển bên trong tử cung nay lại phát triển bên ngoài tử cung và dính vào buồng trứng, gây ra u nang.

Một số phụ nữ có thể bị hội chứng buồng trứng đa nang, nghĩa là buồng trứng chứa một số lượng lớn các nang trứng nhỏ và có thể khiến buồng trứng bị phì đại. Nếu không được điều trị, buồng trứng đa nang có thể dẫn đến vô sinh.

Triệu chứng của u nang buồng trứng

Thông thường, u nang buồng trứng thường không gây ra bất cứ triệu chứng nào. Tuy nhiên, triệu chứng có thể xuất hiện khi các u nang phát triển. Triệu chứng có thể bao gồm:

  • Chướng bụng hoặc sưng phù bất thường
  • Đau khi có nhu động ruột
  • Đau vùng chậu trước và trong chu kỳ kinh nguyệt
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Đau ở vùng lưng dưới hoặc đùi
  • Căng tức ngực
  • Buồn nôn và nôn mửa

Những triệu chứng nghiêm trọng hơn của u nang buồng trứng cần phải cấp cứu ngay lập tức bao gồm:

  • Đau dữ dội hoặc đau nhói vùng chậu
  • Sốt
  • Choáng hoặc chóng mặt
  • Thở gấp

Những triệu chứng này có thể cho thấy u nang đã bị vỡ hoặc buồng trứng bị xoắn lại. Cả hai biến chứng đều có thể để lại hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm.

Biến chứng của u nang buồn trứng

Đa số u nang buồng trứng thường lành tính, tồn tại hoặc tự biến mất mà không cần điều trị. Nếu có, u nang buồng trứng chỉ gây ra rất ít triệu chứng. Trong những trường hợp hiếm gặp, bác sỹ có thể sẽ phát hiện ra một số nang trứng bị ung thư trong quá trình khám.

Xoắn buồng trứng là một biến chứng hiếm gặp của u nang buồn trứng. Tình trạng này xảy ra khi u nang to làm cho buồng trứng xoắn lại hoặc thay đổi vị trí. Lưu lượng máu đến buồng trứng cũng sẽ bị ngắt quãng và nếu không được điều trị, tình trạng này có thể dẫn đễn tổn thương hoặc chết các mô buồng trứng. Mặc dù không phổ biến, xoắn buồng trứng vẫn xảy ra với khoảng 3% các trường hợp phẫu thuật phụ khoa khẩn cấp.

Vỡ nang trứng cũng là một biến chứng hiếm, có thể gây ra đau đớn và xuất huyết trong. Biến chứng này sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị cấp cứu.

Chẩn đoán u nang buồng trứng

Bác sỹ có thể phát hiện ra u nang buồng trứng bằng việc khám vùng chậu và nhận thấy dấu hiệu sưng một trong hai buồng trứng và sẽ siêu âm để xác định. Siêu âm giúp xác định được kích thước, vị trí, hình dáng và thành phần của u nang (dịch hoặc chất rắn).

Các chẩn đoán hình ảnh khác cũng được dùng để chẩn đoán u nang buồn trứng bao gồm chụp cắt lớp (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI).

Bởi vì đa số các u nang sẽ biến mất sau vài tuần hoặc vài tháng, thông thường bác sỹ sẽ khuyên bạn chờ đợi và tái khám sau vài tuần hoặc vài tháng tùy theo tình hình của bạn. 

Nếu tình trạng của bạn không có gì thay đổi hoặc nếu u nang phát triển hơn, bác sỹ sẽ yêu cầu bạn làm thêm một vài xét nghiệm khác như thử thai (để chắc chắn rằng bạn không có thai), xét nghiệm nồng độ hoocmôn (để xem bạn có bị quá nhiều estrogen hoặc progesterone không) và xét nghiệm máu CA-125 (để kiểm tra ung thư buồng trứng).

Điều trị u nang buồng trứng

Bạn đẽ được điều trị để loại bỏ u nang nếu các u nang không tự biến mất hoặc phát triển lớn hơn.

Viên tránh thai: nếu bạn bị u nang buồn trứng tái phát, bác sỹ có thể sẽ kê đơn cho bạn viên uống tránh thai để ngăn chặn việc rụng trứng và đề phòng sự phát triển của u nang mới. Viên uống tránh thai cũng có thể làm giảm nguy cơ bị ung thư buồng trứng. Nguy cơ ung thư buồng trứng thường cao hơn ở những phụ nữ sau mãn kinh.

Phẫu thuật nội soi: Nếu u nang của bạn nhỏ và kết quả chẩn đoán hình ảnh cho thấy bạn không bị ung thư, bác sỹ có thể tiến hành phẫu thuật nội soi để loại bỏ u nang. Quá trình này bác sỹ sẽ tạo ra một vết cắt nhỏ ở gần rốn và đưa một dụng cụ nhỏ vào bên trong bụng để loại bỏ u nang.

Dự phòng u nang buồng trứng

U nang buồng trứng không thể dự phòng được. Tuy nhiên thường xuyên đi khám phụ khoa có thể phát hiện sớm u nang buồng trứng. U nang lành tính sẽ không dẫn đến ung thư. Tuy nhiên, triệu chứng của ung thư buồng trứng có thể giống với triệu chứng của u nang buồng trứng. Do vậy, việc thường xuyên đi khám là rất quan trọng.

Báo cho bác sỹ biết nếu bạn có các triệu chứng sau đây:

  • Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
  • Đau vùng chậu tiếp diễn
  • Mất vị giác
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Đầy bụng

Triển vọng lâu dài

Phụ nữ sau mãn kinh bị u nang buồng trứng có tiên lượng khá tốt, đa số các u nang sẽ biến mất trong vài tháng. Tuy nhiên, u nang buồng trứng có thể sẽ tái phát ở phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ bị mất cân bằng hoocmôn.

Nếu không được điều trị, một số u nang có thể làm giảm khả năng thụ thai, thường phổ biến trong trường hợp buồng trứng đa nang và u nang nội mạc tử cung. Để tăng khả năng thụ thai, bác sỹ có thể sẽ loại bỏ u nang. Các u nang chức năng thường không ảnh hưởng đến khả năng thụ thai.

Một số trường hợp, bác sỹ sẽ khuyên bạn nên phẫu thuật để loại bỏ u nang nếu bạn đã mãn kinh. Nguyên nhân là bởi nguy cơ phát triển u nang ung thư hoặc ung thư buồng trứng sẽ tăng lên ở giai đoạn sau mãn kinh. Tuy nhiên, u nang buồng trứng không làm tăng nguy cơ bị ung thư buồng trứng. Một vài bác sỹ sẽ loại bỏ các u nang nếu đường kính u nang lớn hơn 5cm.

Tham khảo thông tin về U nang buồng trứng tại bài viết: U nang hay Ung thư buồng trứng?

Ths.Bs.Trần Thu Nguyệt - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Tổng hợp từ Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm