Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phòng nhiễm khuẩn bội nhiễm trong sốt rét ác tính

Sốt rét ác tính là một thể bệnh sốt rét nguy kịch với nhiều nguy cơ dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện, chẩn đoán và xử trí can thiệp điều trị kịp thời.

Sốt rét ác tính là một thể bệnh sốt rét nguy kịch với nhiều nguy cơ dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện, chẩn đoán và xử trí can thiệp điều trị kịp thời. Ngoài tính chất trầm trọng do các biến chứng của bệnh gây ra, bệnh nhân còn có thể bị nhiễm khuẩn bội nhiễm trong quá trình chữa trị, làm hạn chế kết quả điều trị mong muốn. Cần đề phòng tình trạng này để giúp người bệnh sớm được phục hồi.

Các nhà khoa học ghi nhận bệnh nhân sốt rét ác tính thường dễ bị nhiễm khuẩn bội nhiễm với các dấu hiệu viêm phế quản - phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, loét điểm tỳ, nhiễm khuẩn huyết loại vi khuẩn gram âm; đồng thời tăng bạch cầu máu ngoại vi.

Ở bệnh nhân sốt rét ác tính, cần đề phòng nhiễm khuẩn bội nhiễm (ảnh minh họa).

Viêm phế quản - phổi là tình trạng khá phổ biến thường xảy ra ở bệnh nhân sốt rét ác tính bị hôn mê sâu, thở khò khè, ùn tắc đờm dãi do tụt cuống lưỡi, mất phản xạ nuốt; hút đờm dãi không vô trùng, nằm lâu ở một tư thế ngửa, lên cơn co giật đe dọa ngừng thở, được đặt nội khí quản hoặc mở khí quản... Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do người bệnh được dẫn lưu nước tiểu không bảo đảm vô trùng. Loét các điểm tỳ thường xảy ra tại vùng xương cùng, gót chân... ở những bệnh nhân bị hôn mê sâu và nằm thời gian lâu, không dùng đệm chống loét, không làm vệ sinh sạch sẽ các điểm tỳ hàng ngày. Nhiễm khuẩn huyết loại vi khuẩn gram âm thường gặp là Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa... Tình trạng nhiễm khuẩn huyết này có thể bắt đầu từ nhiều nguồn nhiễm khác nhau như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, phế quản phế viêm, loét các điểm tỳ; đặc biệt là từ các dây luồn tĩnh mạch để nhiều ngày khi truyền dịch hoặc để đo áp lực tĩnh mạch trung tâm. Phần lớn các trường hợp nhiễm khuẩn bội nhiễm ở những bệnh nhân sốt rét ác tính thể não là nhiễm khuẩn bệnh viện bắt nguồn từ các kỹ thuật, dụng cụ thăm dò và điều trị; mầm bệnh phổ biến là các loại vi khuẩn gram âm kháng nhiều loại kháng sinh đang sử dụng nên tiên lượng bệnh sốt rét ác tính càng nặng hơn do người bệnh thường bị sốc nội độc tố vi khuẩn với tỷ lệ tử vong có thể chiếm tới 50% các trường hợp bị nhiễm khuẩn huyết loại vi khuẩn gram âm.

Tăng bạch cầu máu ngoại vi thường xảy ra trong các trường hợp bệnh nhân sốt rét ác tính có nhiễm khuẩn bội nhiễm và thường là tăng bạch cầu ngoại vi chuyển trái. Đây là một chỉ số quan trọng để giúp giám sát sự xuất hiện bội nhiễm. Một số trường hợp nhiễm khuẩn gram âm không có dấu hiệu tăng bạch cầu nên dễ bị bỏ sót. Ngược lại, có một số trường hợp sốt rét ác tính có bạch cầu tăng rất cao, chuyển trái mạnh nhưng không có bội nhiễm, trường hợp này xảy ra là do những phản ứng giả bạch cầu.

Để đề phòng nhiễm khuẩn bội nhiễm, việc chăm sóc và nuôi dưỡng bệnh nhân sốt rét ác tính là vấn đề cần được quan tâm. Nên để người bệnh nằm nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa; phải xoay trở người bệnh khoảng 2 - 3 giờ một lần để tránh loét tư thế nhất là các điểm tỳ ở vị trí xương cùng, gót chân, nên cho người bệnh nằm đệm chống loét. Phải vệ sinh sạch sẽ thân thể, đồ dùng, giường nằm của bệnh nhân hàng ngày. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ bằng máy theo dõi nếu có điều kiện. Bảo đảm chế độ ăn để bảo đảm đủ chất dinh dưỡng với khoảng 1.500 đến 2.000 calo mỗi ngày nhằm tăng sức đề kháng. Cho bệnh nhân ăn thức ăn lỏng qua ống thông dạ dày bằng nhiều bữa nhỏ hoặc truyền nhỏ giọt liên tục nếu người bệnh bị hôn mê. Khi người bệnh hôn mê nhiều, không thể ăn uống qua đường tiêu hóa thì nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch bằng các dịch truyền cần thiết.

BS. NGUYỄN VÕ HINH - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm