Theo bác sĩ chuyên khoa 1 Trần Thị Minh Nguyệt, từ trước đến nay hầu hết cha mẹ đều hiểu lầm rằng suy dinh dưỡng trẻ em và còi xương là một bệnh, cứ thấy trẻ thấp bé nhẹ cân hơn bình thường là bảo "cháu bị còi xương suy dinh dưỡng". Thực ra đây là 2 bệnh khác nhau. Có trẻ bụ bẫm ăn ngủ tốt (không suy dinh dưỡng) nhưng vẫn bị bệnh còi xương (còi xương thể bụ bẫm). Mặt khác, nhiều trẻ còi cọc, suy dinh dưỡng nhưng không hề bị còi xương.
Trẻ suy dinh dưỡng
Theo số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, năm 2013 cả nước có 15% trẻ suy dinh dưỡng. Đó là tình trạng trẻ thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh hưởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng. Trẻ bị suy dinh dưỡng, có số đo về cân nặng và chiều cao đều thấp hơn trẻ bình thường, có thể kèm theo bệnh còi xương hoặc không.
Suy dinh dưỡng thường gặp từ giai đoạn bào thai, những năm đầu đời cũng như cả thời thơ ấu. Nguyên nhân thường do cha mẹ thiếu kiến thức nuôi dưỡng, cho con ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn, thức ăn không đảm bảo chất lượng, cai sữa sớm, trẻ bị nhiễm trùng cấp hoặc mãn tính (viêm phế quản mãn, tiêu chảy, lao, sởi). Tình trạng này cũng gặp ở các bé bị thiếu ăn do điều kiện gia đình khó khăn, thức ăn cả chất và lượng đều không đủ. Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ như trẻ khi sinh ra nhẹ cân, bị dị tật bẩm sinh, tập quán nuôi dưỡng và chăm sóc sai khoa học, biếng ăn...
Suy dinh dưỡng ở trẻ em ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, trí lực, sức khỏe, tăng nguy cơ bệnh tật trước mắt và lâu dài. Tình trạng này cũng làm tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Các bé dễ mắc bệnh nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy nặng, kéo dài. Trẻ bệnh ăn uống kém nhưng nhu cầu năng lượng gia tăng làm cho suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn. Các em còn có nguy cơ chậm phát triển thể chất, tâm thần, giảm phát triển tất cả các cơ quan, đặc biệt là hệ cơ xương, ảnh hưởng đến chiều cao, tầm vóc, khả năng lao động kém hơn khi trưởng thành, người phụ nữ suy dinh dưỡng dễ sinh con suy dinh dưỡng.
Trẻ còi xương
Trẻ em bị còi xương do cơ thể bị thiếu hụt vitamin D làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, chuyển hóa canxi và photpho. Tình trạng này xảy ra vì cơ thể trẻ không được cung cấp đủ lượng canxi và photpho cho nhu cầu phát triển dẫn đến những tổn thương ở xương. Bệnh có thể gặp ở cả những đứa trẻ rất bụ bẫm, do nhu cầu về canxi, photpho cao hơn trẻ bình thường.
Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ bị còi xương:
- Trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, thường giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ, rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn.
- Các biểu hiện ở xương: Thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu đỉnh, bướu trán (trán dô), đầu bẹp cá trê. Các trường hợp còi xương nặng có di chứng: Chuỗi hạt sườn, dô ức gà, vòng cổ chân, cổ tay, chân cong hình chữ X, chữ O.
- Răng mọc chậm, trương lực cơ nhão, táo bón. Chậm phát triển vận động như chậm biết lẫy, bò, đi, đứng…
Lưu ý khi chăm sóc cho trẻ bị còi xương:
- Cho trẻ tắm nắng hàng ngày, để chân, tay, lưng, bụng lộ ra ngoài từ 10 đến 15 phút buổi sáng trước 9h hoặc chiều sau 17h khi nắng đã dịu. Dưới da trẻ có sẵn các tiền vitamin D (7dehydrocholesterol), nhờ tác dụng của tia tử ngoại từ ánh nắng mặt trời, các tiền vitamin sẽ được hoạt hóa chuyển thành vitamin D. Vitamin D có tác dụng điều hòa chuyển hóa và hấp thu canxi, photpho, ánh nắng mặt trời phải được chiếu trực tiếp trên da mới có tác dụng, nếu qua lớp vải sẽ còn rất ít tác dụng, qua lớp kính thì không có tác dụng.
- Uống thuốc: Calcium Corbiere ống 5 ml gồm có 0,55g canxi glucoheptonat, 0,05 g vitamin C, 0,025 g vitamin PP. Aquadetrim vitamin D3 có cholecalciferol 15.000 IU/ml. Nên uống theo chỉ dẫn của bác sĩ, không được tự ý cho trẻ uống bất kỳ loại thuốc gì dù là thuốc bổ. Đặc biệt vitamin D dễ có nguy cơ quá liều. Nhu cầu vitamin D hàng ngày ở trẻ và liều dùng cần được xác định cho từng cá nhân, kiểm tra định kỳ và thay đổi cho phù hợp, nhất là trong những tháng đầu của trẻ.
Nếu bạn cảm thấy buồn nôn sau khi tập luyện, bạn không phải là người duy nhất. Nguyên nhân thường xuất phát từ cách cơ thể bạn phản ứng với một vài yếu tố chính khi tập luyện như: mất nước, ăn gì và uống gì, vận động mạnh, lượng đường trong máu thấp, tiếp xúc với nhiệt độ cao và gắng sức quá mức .
Hệ tiêu hóa khỏe mạnh là nền tảng của một cơ thể khỏe mạnh. Việc lựa chọn đúng loại thực phẩm không chỉ giúp hệ tiêu hóa làm việc trơn tru mà còn hỗ trợ sức khỏe tổng thể.
Viêm khớp mãn tính là một bệnh lý phổ biến, gây ra đau đớn, hạn chế vận động và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Bệnh không chỉ tác động đến khớp mà còn có thể làm tổn thương các cơ quan khác như tim, phổi và mắt.
Tắm nắng vào buổi sáng sớm là một cách tuyệt vời để tăng cường vitamin D và serotonin, đồng thời hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Mặc dù việc phòng ngừa ung thư da bao gồm hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nhưng việc không tắm nắng đầy đủ cũng gây ra những hậu quả tiêu cực.
Quả ổi chứa nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin C và kali có thể giúp tăng cường độ nhạy insulin và điều chỉnh lượng đường trong máu. Dưới đây là 6 lợi ích của quả ổi với người bệnh đái tháo đường.
Trong cuộc sống hiện đại, giấc ngủ là một yếu tố thiết yếu giúp cơ thể phục hồi năng lượng và duy trì sức khỏe. Tuy nhiên, mất ngủ đang trở thành một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới, từ người trẻ đến người cao tuổi. Tình trạng này không chỉ gây mệt mỏi mà còn kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng về sức khỏe thể chất và tinh thần. Vậy, điều gì gây ra mất ngủ, tác động của nó là gì, và làm thế nào để cải thiện giấc ngủ? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có lợi cho sức khỏe bởi giá trị dinh dưỡng và hỗ trợ phòng ngừa bệnh tật. Một số gia vị quen thuộc trong nhà bếp có chứa các hợp chất được nghiên cứu về khả năng hỗ trợ ngăn ngừa ung thư.
Vào thời điểm giao mùa, thời tiết có thể làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, thường dẫn đến các bệnh theo mùa, dị ứng và bùng phát các bệnh mãn tính. Các yếu tố như nhiệt độ giảm đột ngột, đổ ẩm tăng cao hoặc chất lượng không khí thay đổi thách thức cơ thể con người phải thích nghi. Vào lúc này, bạn nên hiểu rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khỏe, tham khảo ý kiến của bác sĩ để bảo vệ bản thân và gia đình.