Trong viêm loét đại tràng, viêm liên tục khắp phần đại tràng bị ảnh hưởng
Tại sao bạn cần biết dạng viêm loét đại tràng?
Hiểu biết về bệnh viêm loét đại tràng và cơ chế bệnh ảnh hưởng đên cơ thể như thế nào là điều rất quan trọng. Điều trị bạn nhân được sẽ phụ thuộc vào phần ruột bị viêm. Nếu toàn bộ đại tràng bị viêm, thì các xét nghiệm bạn cần tiến hành sẽ khác với việc bạn chỉ bị viêm một phần ruột. Bác sĩ cũng xác định viêm loét đại tràng dựa vào vùng ruột già nguyên phát liên quan đến tình trạng của bạn, và bạn sẽ muốn có hiểu biết để có thể thảo luận về nó.
Có thể không phải tất cả trường hợp viêm loét đại tràng đều thuộc phân loại này. Nếu bạn có câu hỏi về bệnh, hãy hỏi bác sĩ và làm sáng tỏ khu vực bạn bị viêm.
Những dạng viêm loét đại tràng thường gặp:
Viêm niêm mạc trực tràng
Viêm niêm mạc trực tràng được định nghĩa là viêm ở trực tràng, thường kéo dài khoảng 15cm hoặc ít hơn.
Khoảng 30% bệnh nhân có khởi phát tình trạng này. Triệu chứng bao gồm tiêu chảy, phân có máu, đau trực tràng và tình trạng khẩn cấp cần cắt đoạn ruột. Với viêm hạn chế ở một vùng nhỏ hơn những dạng khác, viêm niêm mạc trực tràng thường được xem là tuýp ít nghiêm trọng nhất và thường có ít biến chứng.
Do tình trạng viêm ở đoạn cuối ruột già, điều trị có thể ở bên ngoài: có nghĩa là thuốc được đặt thẳng vào vùng viêm. Thuốc có thể dưới dạng nhét hậu môn, thụt hoặc dạng bọt. Những dạng này có thể đưa vào qua đường hậu môn, và có thể bao gồm thuốc kháng viêm hoặc steroid.
Viêm trực tràng xích ma
Khi viêm nằm ở trực tràng và đại tràng xích ma (phần cuối của đại tràng). Triệu chứng bao gồm tiêu chảy, tiêu chảy ra máu, đau quặn, tình trạng khẩn cấp, đau bên trái bụng.
Loại viêm loét này có thể được điều trị bằng thuốc đặc biệt dạng nhét hậu môn, dạng thụt hoặc bọt.
Dạng thụt có thể được đưa vào trong đại tràng sâu hơn khiến chúng hiệu quả hơn trong điều trị tình trạng viêm ở trên cao, tại đại trạng xích ma. Dạng viêm loét đại tràng này có thể được điều trị bằng 5-ASA (5-aminosalicylic acid) hoặc sulfasalazine, đường uống và sử dụng lâu dài và liên tục sau hồi phục. Corticosteroid đường uống như Prednisone có thể được sử dụng ngắn hạn trong cơn kịch phát để kiểm soát triệu chứng.
Viêm đại tràng trái
Cũng được biết đến là viêm đại tràng phần xa, viêm đại tràng trái là tình trạng viêm xảy ra tại bên trái đại tràng (trực tràng, đại tràng xích ma, và đại tràng xuống). Triệu chứng bao gồm tiêu chảy, phân có máu, giảm cân, chán ăn và thường có cơn đau dữ dội ở bên trái. Loại viêm loét này có thẻ điều trị bằng phối hợp thuốc đặc hiệu với 5ASA, sulfasalazine hoặc corticosteroid.
Viêm đại tràng toàn bộ
Viêm đại tràng toàn bộ là khi tình trạng viêm xảy ra với toàn bộ đại tràng. Triệu chứng bao gồm tiêu chảy, đau quặn, giảm cân, và đau bụng. Dạng viêm này có thể điều trị bằng thuốc uống (5ASA, sulfasalazine hoặc corticosteroid) để thuốc tác dụng đến toàn bộ khu vực viêm. Những dạng thuốc khác có thể sử dụng bao gồm thuốc TNF alpha, thường được dùng qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm. Những tình trạng vừa và nặng có thể cần được điều trị ở bệnh viện.
Kết luận
Bệnh viêm ruột là môt bệnh phức tạp có nhiều dạng. Viêm loét đại tràng được định nghĩa rộng là viêm ở đại tràng, nhưng gồm nhiều tuýp. Các nhà khoa học đang bắt đầu hiểu thêm về những tuýp được mô tả ở trên, các tuýp khác nhau có thể sẽ khiến điều trị khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Tìm hiểu về bệnh là cách tốt nhất mà người bệnh có thể làm để có thể hợp tác được với bác sỹ và hiểu hơn về tình trạng bệnh của mình. Với hiểu biết về bệnh bạn có thể điều trị tốt hơn và đảm bảo bạn nhận được sự chăm sóc cần thiết.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?