Thoát vị rốn: chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật
Khi còn trong bụng mẹ, dây rốn có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng từ mẹ đến bào thai. Sau khi sinh ra, rốn rụng đi xuyên qua các cơ bụng, do vậy, cũng rất dễ bị thoát vị.
Thoát vị rốn thường chỉ khiến lớp phúc mạc, hoặc lớp lót của khoang bụng, chui qua thành cơ. Trong những trường hợp nặng, một phần của ruột có thể chui qua vùng cơ bị yếu.
Ai có nguy cơ thoát vị rốn?
Thoát vị rốn thường xảy ra khi sinh và dường như sẽ tự xuất hiện và tự biến mất, được gọi là thoát vị hồi phục được. Tình trạng thoát vị có thể không được phát hiện trừ phi bệnh nhân khóc, rặn khi đại tiện, hoặc một hoạt động khác tạo ra áp lực trong bụng. Thoát vị rốn thường rất dễ chẩn đoán qua lâm sàng mà không cần phải tiến hành thêm bất cứ một loại xét nghiệm gì.
Khi thoát vị rốn xảy ra ở người trưởng thành, nó thường xảy ra sau phẫu thuật tại vùng rốn, trong khi hoặc sau khi mang thai, hoặc ở những người thừa cân. Không giống như trẻ em, người lớn không còn phát triển nữa vì vậy thoát vị rốn sẽ không tự lành trong phần lớn các trường hợp.
Rốn thường được sử dụng như một nơi để đưa các dụng cụ trong phẫu thuật nội soi vào vì vết sẹo được giấu trong nếp gấp của da.
Vì lý do này, thoát vị vết mổ có thể hình thành trông giống như thoát vị rốn.
Điều trị thoát vị rốn
Đối với hầu hết trẻ em, thoát vị rốn sẽ tự lành. Thông thường trẻ em sẽ "khỏi" thoát vị vào tuổi lên ba, vì cơ bụng sẽ được củng cố và lớn lên cùng với đứa trẻ.
Trong một số trường hợp, có thể sẽ cần phải phẫu thuật.

Khi nào cần phải phẫu thuật thoát vị rốn?
Thoát vị rốn có thể cần phẫu thuật nếu:
Khi nào thoát vị rốn là một trường hợp cấp cứu?
Tình trạng thoát vị bị mắc kẹt ở vị trí bên ngoài được gọi là thoát vị nghẹt và sẽ trở thành một trường hợp cần cấp cứu vì các mô sẽ lồi ra ngoài vùng cơ và sẽ không được cấp máu. Tình trạng này sẽ gây hoại tử vùng mô lồi ra ngoài.
Thoát vị nghẹt có thể được xác định bằng màu đỏ đậm hoặc tím của phần mô lồi ra ngoài. Nó có thể đi cùng với tình trạng vô cùng đau đớn, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và sưng bụng cũng có thể là những dấu hiệu có thể xảy ra.
Phẫu thuật thoát vị rốn
Phẫu thuật thoát vị rốn thường được thực hiện bằng gây mê toàn thân. Phẫu thuật sẽ được bắt đầu với một vết mổ dưới rốn và do vậy sẽ cô lập được lớp niêm mạc bụng bị lồi ra qua lớp cơ. Mô này được gọi là "túi thoát vị". Bác sĩ phẫu thuật sẽ đưa lại túi thoát vị vào bụng và ở đúng vị trí.
Nếu khiếm khuyết ở cơ nhỏ, nó có thể được khâu lại. Các vết khâu sẽ tồn tại vĩnh viễn, ngăn ngừa thoát vị trong tương lai.
Đối với các khiếm khuyết lớn, khâu không phải là cách thích hợp để sửa chữa các lỗ trong cơ. Trong trường hợp này, một lưới ghép sẽ được sử dụng để phủ các lỗ tại cơ. Màng lưới là vĩnh viễn và sẽ ngăn ngừa tình trạng thoát vị, mặc dù vẫn tồn tại các lớp tại vùng cơ.
Nếu phương pháp khâu được sử dụng với các khiếm khuyết cơ lớn, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Việc sử dụng lưới trong các thoát vị lớn là điều trị tiêu chuẩn, nhưng nó có thể không thích hợp nếu bệnh nhân có tiền sử thải ghép sau phẫu thuật hoặc một tình trạng khác ngăn cản việc sử dụng lưới ghép.
Một khi lưới được đặt đúng vị trí hoặc cơ đã được khâu, vết rạch có thể được đóng lại.
Phục hồi sau phẫu thuật thoát vị
Hầu hết bệnh nhân thoát vị đều có thể trở lại hoạt động bình thường trong vòng từ hai đến bốn tuần. Bụng sẽ hơi chướng, đặc biệt là trong tuần đầu tiên. Trong thời gian này, vết mổ phải được bảo vệ nếu thực hiện các hoạt động làm tăng áp lực bụng bằng cách ấn nhẹ vào đường rạch.
Các hoạt động này bao gồm :
Tham khảo thêm thông tin trong bài viết: Dấu hiệu nhận biết chứng thoát vị ở trẻ em
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.