Bệnh mày đay là gì?
Mày đay có tổn thương đặc trưng là phát ban hoặc phù mạch. Phát ban đặc trưng là các sẩn phù được bao quanh quầng đỏ, rất ngứa. Các sẩn có thể tồn tại từ 30 phút đến 36 giờ, kích thước từ 1mm đến vài cm. Với sưng phù là biểu hiện chính, da phía trên đỏ hoặc bình thường, ít ngứa nhưng đau và rát bỏng.
Cơ chế bệnh mày đay khá phức tạp, đa số là thông qua kháng thể IgE; trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học, nhất là histamin.
Đa số bệnh mày đay cấp tính, có thể hết sau 72 giờ, khi bệnh kéo dài trên 6 tuần, các sẩn phù nhỏ hoặc lan rộng, hiếm khi liên quan tới IgE mà liên quan với tự kháng thể kháng FcεRI, 80% không rõ nguyên nhân và được xem là tự phát. Bệnh chủ yếu ở người lớn và nữ nhiều hơn nam.
Người bệnh cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Các liệu pháp điều trị trước đây
Điều trị CSU cần sự kiên trì, đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ dùng thuốc đúng chỉ định. Bác sĩ thường lựa chọn can thiệp ban đầu để xử trí CSU chủ yếu là các thuốc kháng histamine H1 thế hệ 1 (promethazin, chlorpheniramin, diphenhydramin) hoặc thế hệ 2 (cetirizin, loratadin, fexofenadin, acrivastin) thường ở liều cao hơn liều thông thường, kết hợp với thuốc kháng histamin H2 (cimetidin, ranitidin, famotidin, nizatidin) và thuốc biến đổi leukotriene (zakirlukast, montelukast, zileuton).
Để kiểm soát các đợt bùng phát mày đay nghiêm trọng, bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc glucocorticoids toàn thân điều trị trong thời gian ngắn.
Đối với những bệnh nhân có triệu chứng không thể kiểm soát đầy đủ bằng thuốc kháng histamin liều cao, hướng dẫn quốc tế khuyến nghị nên dùng bổ sung omalizumab (xolair), một kháng thể đơn dòng chống immunoglobulin (Ig) E, là biện pháp can thiệp tiếp theo thích hợp nhất. Tuy nhiên, hiện nay giá thuốc omalizumab vẫn còn khá đắt đỏ - đây là mối quan tâm trong tất cả các hệ thống chăm sóc sức khỏe. Vì thế nó đã hạn chế việc sử dụng liệu pháp này. Hơn nữa, loại thuốc này trên thực tế lâm sàng vẫn còn nhiều trường hợp điều trị CSU không mang lại hiệu quả cao.
Một hướng điều trị mới cho bệnh nhân CSU
Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên gần đây cho thấy dapsone có thể là một liệu pháp lựa chọn thứ hai, thành công với chi phí thấp hơn. Dapsone, còn được gọi là diaminodiphenyl sulfone (DDS), là một sulfone tổng hợp có tác dụng kháng khuẩn, thường được dùng phối hợp với rifampicin và clofazimine để điều trị bệnh phong (Hansen). Dapsone cũng là loại thuốc thường được lựa chọn trong điều trị và phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis và trong phòng ngừa bệnh nhiễm Toxophasma ở người có chức năng miễn dịch kém. Ngoài ra, thuốc này còn được dùng để điều trị sốt rét, mụn trứng cá cũng như một số bệnh lý về da khác như viêm da dạng herpes.
Các tác dụng phụ thông thường của dapsone là buồn nôn, chán ăn, viêm gan và một vài dạng phát ban. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm giảm số lượng tế bào máu, vỡ hồng huyết cầu, đặc biệt ở bệnh nhân có chứng thiếu hụt men G6PD (Glucose-6-phosphat dehydrogenase) hoặc nhạy cảm với thuốc.
Để xem xét sự hiệu quả và an toàn của liệu pháp dapsone ở bệnh nhân mắc CSU, bao gồm các bệnh nhân bị mày đay vô căn mạn tính và bệnh nhân bị mày đay tự miễn mạn tính, các nhà nghiên cứu đã đánh giá hồi cứu các hồ sơ bệnh án bệnh nhân CSU được điều trị bằng uống dapsone tại Đại học Y khoa New York (Mỹ) trong vòng 12 năm. Hiệu quả của liệu pháp dapsone cho CSU được đánh giá theo 3 mức độ: cải thiện, đáp ứng hoàn toàn và thuyên giảm.
Kết quả cho thấy, dapsone đã cải thiện tình trạng mày đay ở 78% bệnh nhân mắc mày đay vô căn và 76% bệnh nhân mắc mày đay tự miễn. Thời gian trung bình để bệnh được cải thiện là hơn 1 tháng.
Với thời gian sử dụng dapsone hơn 5 tháng, có 47% bệnh nhân bị mày đay vô căn và 50% bệnh nhân mắc mày đay tự miễn đáp ứng hoàn toàn với thuốc.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng, dapsone dung nạp rất tốt và là liệu pháp điều trị lựa chọn hữu hiệu thứ hai, có chi phí thấp, cho bệnh nhân bị CSU mà thuốc kháng histamin và các thuốc điều trị hàng đầu khác đã thất bại.
Không chỉ chế độ dinh dưỡng đảm bảo mà việc nghỉ ngơi của các thí sinh cũng rất quan trọng để đảm bảo tinh thần được tốt nhất khi bước vào kỳ thi.
Trẻ bị rôm sảy cần được chăm sóc, điều trị đúng cách. Bên cạnh các biện pháp vệ sinh da thì chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, bổ sung vitamin và khoáng chất sẽ tăng sức đề kháng cho trẻ, phòng ngừa biến chứng và giúp bệnh nhanh khỏi.
Bệnh vẩy nến là một bệnh về da gây phát ban ngứa, có vảy. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là da bị bong tróc. Vậy làm thế nào để đối phó với tình trạng này, hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, cùng với việc tập trung ôn luyện, các sĩ tử cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý, đủ giờ.
Bài viết dưới đây sẽ nói về chủ đề động kinh ở trẻ em - những thông tin hữu ích mà bạn không nên bỏ qua.
Ăn uống lành mạnh là một thói quen tốt cần duy trì mọi lúc, mọi nơi, nhưng nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong mùa thi khi mà các sĩ tử phải tập trung cao độ để có kết quả tốt nhất.
Béo phì gắn liền với những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, trong đó có chứng ợ nóng. Tìm hiểu nguyên nhân cân nặng quá mức làm tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản cũng như cách để kiểm soát tại nhà.
Bằng chứng khoa học cho thấy bột ngọt (monosodium glutamate) an toàn cho mọi người ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em, trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai.