Kẽm là một trong các khoáng chất thiết yếu, đóng vai trò quan trọng với các chức năng của cơ thể, rất cần thiết trong quá trình mang thai. Trong một thai kỳ, sự tăng trưởng, phát triển của mô và DNA trong cơ thể thai nhi phụ thuộc phần lớn vào nguồn kẽm mà cơ thể mẹ có. Một số nghiên cứu cho thấy thiếu hụt kẽm có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và sinh non. Vì vậy, bổ sung kẽm trước và trong khi mang thai rất quan trọng, góp phần giúp thai kỳ phát triển khỏe mạnh.
Tại sao kẽm là khoáng chất quan trọng đối với thai kỳ?
Kẽm giữ vai trò thiết yếu trong việc xây dựng các tế bào, DNA của em bé, giúp duy trì một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, thúc đẩy tăng trưởng cơ thể bình thường.
Đối với thai phụ:
Đối với thai nhi:
Khi nào nên bổ sung kẽm?
Bổ sung kẽm trước khi mang thai: Kẽm góp phần đảm bảo chất lượng của trứng, thúc đẩy lập trình DNA của tế bào trứng hoặc tế bào trứng chưa trưởng thành.
Bổ sung kẽm trong quá trình mang thai và kéo dài sau sinh khi cho con bú vì ảnh hưởng đến lượng kẽm trong dinh dưỡng của trẻ sơ sinh.
Bổ sung kẽm bao nhiêu là đủ?
Kẽm hầu như an toàn cho hầu hết phụ nữ mang thai và cho con bú khi được sử dụng với lượng khuyến cáo 12 mg hàng ngày.
Phụ nữ mang thai và cho con bú trên 18 tuổi không nên dùng quá 40 mg kẽm/ngày, dưới 18 tuổi không nên dùng quá 34 mg/ngày. Việc sử dụng kẽm quá liều hoặc dư thừa kẽm có thể dẫn tới: nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau dạ dày.
Nguồn cung cấp kẽm có từ đâu?
Chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng luôn cần thiết đối với mọi người, nhất là phụ nữ mang thai.
Kẽm có mặt trong nhiều loại thực phẩm: Động vật có vỏ (tôm, cua, sò,..), thịt (thịt cừu, thịt bò&hellip, sữa, ngũ cốc và các loại đậu (đậu xanh, đậu lăng, đậu đỏ tây&hellip.
Bổ sung kẽm bằng thuốc: Việc sử dụng kẽm nên được khám và theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ để tránh thiếu hụt hay sử dụng quá mức gây hại cho mẹ và bé.
Tham khảo thêm thồn tin tại bài viết: Đừng đẩy các mẹ rơi vào trầm cảm sau sinh vì chăm con khóc đêm.
Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.
Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?
Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!
Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.
Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.
Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.