Hội chứng Wernicke-Korsakoff (còn gọi là chứng sa sút trí tuệ do rượu) là một tập hợp các tình trạng rối loạn chức năng thần kinh do thiếu thiamine (vitamin B1). Khi một người bị thiếu thiamine, não của người đó sẽ giảm khả năng biến đường thành năng lượng- nguyên liệu chính mà não sử dụng để hoạt động. Đồng thời, cũng phát triển các triệu chứng của chứng sa sút trí tuệ như nhầm lẫn và mất trí nhớ. Hội chứng Wernicke-Korsakoff ảnh hưởng nghiêm trọngđến tuổi thọ và cần điều trị cấp thiết
Hội chứng Wernicke-Korsakoff gồm có bệnh não Wernicke - phát triển đầu tiên và sau đó là hội chứng Korsakoff - thường được coi như là các triệu chứng của bệnh não Wernicke đang sụy giảm.
Hội chứng Wernicke-Korsakoff cũng có thể được gọi là bệnh tâm thần Korsakoff, bệnh não của Wernicke, bệnh não do rượu, bệnh não do lạm dụng rượu, sa sút trí tuệ do rượu và bệnh Wernicke.
Triệu chứng
Bệnh não Wernicke
Các triệu chứng của bệnh não Wernicke bao gồm một giai đoạn đột ngột suy giảm mức độ tỉnh táo, nhầm lẫn, run chân, loạng choạng, giảm sự phối hợp cơ, thay đổi thị lực và mắt (bao gồm cả mí mắt, nhìn đôi và rung giật nhãn cầu) cộng thêm các triệu chứng của hội chứng cai rượu. Người ta thường gọi là tam chứng bệnh não Wernicke bao gồm các triệu chứng của mắt (mắt), não (thăng bằng và kiểm soát cơ thể) và các triệu chứng lú lẫn.
Bệnh não Wernicke là một tình trạng sức khỏe đòi hỏi sự chăm sóc y tế khẩn cấp và có sự điều trị đúng đắn để tránh dẫn đến các biến chứng.
Hội chứng Korsakoff
Các triệu chứng của hội chứng Korsakoff gồm có mất trí nhớ (bao gồm khả năng nhớ lại những kỷ niệm cũ và khả năng tạo ra những ghi nhớ cái mới), ảo giác, và nói chuyện phiếm (bịa đặt nên những câu chuyện). Hội chứng Korsakoff thường là một tình trạng mãn tính, thông thường (nhưng không phải luôn luôn) theo sau giai đoạn bệnh não của Wernicke.
Tỷ lệ hiện mắc
Thật khó để xác định hội chứng Wernicke-Korsakoff có phổ biến phổ biến hay không? vì nghiên cứu chỉ ra rằng một lượng lớn người ở dạng bệnh tiềm ẩn (khó chẩn đoán đúng). Một nghiên cứu đã đề cập đến tỷ lệ mắc rơi vào khoảng 1-2% dân số nói chung và 12-14 phần trăm ở những người lạm dụng rượu nói riêng. Do bệnh chỉ được chẩn đoán chính xác thông qua những bằng chứng giải phẫu não tử thi hơn là những triệu chứng có thể nhìn thấy khi người ta còn sống, nên rất nhiều trường hợp đã bị bỏ qua hoặc chẩn đoán nhầm với những bệnh não khác.
Nguy cơ thông thường nhất đối với hội chứng Wermicke-Korsakoff là lạm dụng rượu, nhưng bệnh cũng có thể được kích hoạt bởi những yếu tố sau: AIDS, ung thư, nhiễm trùng mãn tính, lọc máu, chán ăn và không có khả năng cơ thể hấp thu chất dinh dưỡng từ thực phẩm. Nguy cơ mắc bệnh cũng tăng lên sau khi phẫu thuật trị béo phì.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán bệnh não Wernicke, các bác sỹ thường dựa vào nồng độ thiamine trong máu.
Lưu ý rằng, không có một xét nghiệm đặc hiệu nào cho hội chứng Wernicke-Korsakoff. Bệnh được chẩn đoán bằng cách loại trừ, sau khi đã bác bỏ được các bệnh khác. Những đánh giá về nhận thức, xét nghiệm máu, và khám thần kinh để đánh giá chuyển động của mắt, sức mạnh cơ bắp và phối hợp cũng được sử dụng để phát hiện bệnh. Chụp cộng hưởng từ (MRI) cũng có thể được sử dụng để xác định các tổn thương trong não giúp chẩn đoán bệnh.
Điều trị
Bệnh não Wernicke luôn yêu cầu những điều trị khẩn cấp thiamine liều cao tiêm tĩnh mạch.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh não Wermicke do lạm dụng rượu sẽ cần liều thiamin cao hơn so với những nguyên nhân khác.
Hướng điều trị tiếp tục đối với hội chứng Wernicke-Korsakoff bao gồm kiêng rượu, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và bổ sung vitamin.
Tiên lượng
Tiên lượng cho hội chứng Wernicke-Korsakoff là khác nhau. Hiệp hội Alzheimer Mỹ ước tính: với sự điều trị phù hợp thì khoảng 25% người sẽ hồi phục, một nửa sẽ cải thiện nhưng không hoàn lấy lại được các chức năng đầy đủ và khoảng 25% sẽ không có tiến triển.
Bất kỳ sự cải thiện trong chức năng cũng sẽ xảy ra trong vòng hai năm sau khi các triệu chứng đầu tiên khởi phát.
Tuổi thọ có thể vẫn bình thường nếu người đó không uống rượu.
Nhưng nhìn chung, tiên lượng của hội chứng Wernicke-Korsakoff là cao hơn khi so sánh với bệnh Alzheimer và các loại chứng sa sút trí tuệ khác là những bệnh suy giảm mãn tính và tiếp tục tiến triển xấu bất chấp những nỗ lực điều trị.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 6 nguyên nhân gây giảm trí nhớ
Để hạn chế tình trạng loãng xương cơ thể cần cung cấp đủ vitamin D và canxi theo nhu cầu của từng lứa tuổi qua chế độ ăn khoa học, đủ dinh dưỡng và giàu canxi.
Trong những năm gần đây, ô nhiễm không khí đã trở thành một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng sâu rộng đến sức khỏe con người ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt, trẻ nhỏ đang ở giai đoạn phát triển thể chất và thần kinh lại là nhóm đối tượng dễ tổn thương nhất.
Quả vải tuy ngon miệng và bổ dưỡng nhưng cũng cần đi lưu ý một số điều khi ăn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, đặc biệt là với một số đối tượng.
Thời tiết thất thường có khiến bạn cảm thấy khó chịu. Trời mưa bạn sẽ cảm thấy buồn chán còn trời nắng bạn sẽ cảm thấy vui tươi hơn. Bạn đã bao giờ thắc mắc tại sao cảm xúc của bạn luôn thay đổi khi thời tiết thay đổi hay chưa? Đặc biệt là vào lúc giao mùa? Vậy hãy cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu thêm với bài viết dưới đây
Ăn rau quả nhiều màu sắc hay còn gọi là 'ăn cầu vồng' không chỉ đơn giản là cách trang trí món ăn hấp dẫn mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Dengue gây ra, lây lan chủ yếu qua vết đốt của muỗi Aedes aegypti. Mặc dù bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, trẻ nhỏ lại là đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương do hệ miễn dịch còn non yếu.
Mùa hè với những ngày nắng nóng kéo dài không chỉ là thời điểm để thư giãn mà còn là cơ hội tuyệt vời để người cao tuổi tham gia các hoạt động thể thao dưới nước. Đây là hình thức vận động nhẹ nhàng, ít gây áp lực lên cơ thể, đồng thời mang lại nhiều lợi ích sức khỏe vượt trội.
Đau thắt lưng là một trải nghiệm phổ biến đối với nhiều người. Nó thường có thể dẫn đến đau, ngứa ran hoặc tê ở phần thân dưới. Có nhiều nguyên nhân gây đau thắt lưng, phổ biến nhất bao gồm căng cơ, tư thế xấu và tuổi tác.