Tuy nhiên, COPD không phải là vô vọng. Nếu biết dùng thuốc trong điều trị và biết cách kiểm soát bệnh, bệnh nhân có thể vui sống cùng COPD, làm chậm quá trình tổn thương ở phổi.
Để làm chậm quá trình tổn thương phổi, bệnh nhân COPD cần xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, môi trường sống trong lành, dinh dưỡng đầy đủ, luyện tập phù hợp… là những yếu tố hạn chế sự phát triển của bệnh hiệu quả.
1.1. Tránh khói thuốc lá.
1.2. Tránh các chất ô nhiễm: khói thải, nước thải, sơn, hóa chất tẩy rửa và những mùi mạnh như nước hoa… gây khó thở.
1.3 Tránh thay đổi không khí đột ngột (từ lạnh sang nóng và ngược lại), quá nóng hoặc quá lạnh, ra gió, nơi ẩm thấp.
1.4 Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp.
2. Lối sống:
2.1. Ngưng hút thuốc lá: Đây là việc quan trọng đầu tiên nên làm nếu bạn là người hút thuốc lá.
2.2. Tránh những xúc cảm quá mức: quá buồn, quá vui hoặc bực tức, căng thẳng.
2.3. Hãy sống lạc quan và hoạt động tối đa trong điều kiện sức khỏe cho phép.
2.4. Làm việc thường ngày một cách chậm rãi, đơn giản.
2.5. Chọn chỗ ngồi để có thể nghỉ ngơi thoải mái khi cần.
2.6. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, ăn uống đầy đủ vì đây cũng là một trong những nguyên nhân của bệnh, chú ý tránh các thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, thịt gà, bò… hoặc những thực phẩm, đồ uống nào mà trước đây bạn đã bị dị ứng.
3. Luyện tập:
Tái phục hồi gắng sức bằng biện pháp hoạt động thể lực được hướng dẫn như sau:
3.1. Đạp xe đạp hoặc đi bộ: là các biện pháp thể lực được xem là rất tốt để phục hồi sự gắng sức của người bệnh. Số lần tập và thời gian mỗi lần tập có thể thay đổi nhưng phải đủ 30 – 60 phút mỗi ngày chia làm 1 – 2 lần trong ngày và 3 – 5 ngày mỗi tuần và quan trọng nhất là việc tập luyện phải được duy trì thường xuyên trong một thời gian dài.
3.2. Luyện thở:
Kỷ thuật thở: Thực hiện đúng cách kỹ thuật thở sau đây sẽ giúp bạn kểm soát nhịp thở và tránh hụt hơi, tăng lượng khí vào phổi, tiết kiệm sức khi thở, cải thiện khả năng vận động, tăng kiểm soát xúc cảm.
– Thở chúm môi:
1. Hít chậm qua mũi.
2. Chúm môi lại.
3. Thở ra từ từ bằng miệng.
– Ngưng thở cuối kỳ hít vào:
1. Hít vào.
2. Nín thở 03 giây.
3. Thở ra
– Thở bụng và thở ngực bụng:
+ Thở bụng:
1. Thả lỏng 2 vai.
2. Đặt 1 tay lên bụng.
3. Khi hít vào thì phình bụng ra.
4. Thóp bụng lại, thở ra bằng phương pháp chúm môi
+ Thở ngực bụng:
1. Lập lại những bước trong thở bụng.
2. Đặt 2 tay lên 2 bên hông sườn thay vì lên bụng.
3. Hít vào ngực nở ra, ép hai tay vào hông sườn khi thở ra.
3.3. Làm sạch phổi: Ho chủ động và thở ra mạnh, gắng sức giúp khạc đàm dễ dàng hơn mà không mất sức. Thực hiện với tư thế ngồi, hơi nghiêng người về phía trước.
– Tập ho:
1. Hít vào thật sâu.
2. Nén hơi khoảng 3 giây.
3. Ho mạnh ra liên tiếp 2 lần.
4. Khạc đàm vào một miếng giấy để kiểm tra màu sắc của đàm. Nếu đàm có màu vàng, hoặc xanh, hoặc đỏ bạn phải đến bác sĩ để khám ngay.
5. Nếu khạc không ra đàm. Bạn có thể ngồi ngỉ vài phút, sau đó tập ho lại 1 hoặc 2 lần.
– Thở ra gắng sức:
1. Hít vào thật sâu và chậm rải qua mũi.
2. Thở ra nhanh và mạnh có gắng sức giống như bạn đang thổi bếp lò.
3.4. Tư thế tránh hụt hơi: Tư thế của bạn cũng ảnh hưởng lên hô hấp. Sau đây là vài tư thế thuận lợi:
– Ngồi:
+ Để 2 chân lên bục nhỏ.
+ Ngã người nhẹ ra trước.
+ Chống khuỷu tay lên đầu gối.
+ Tựa cầm lên bàn tay.
+ Để hai chân lên bục nhỏ.
+ Ngã người nhẹ ra trước.
+ Đặt hai tay lên bàn.
+ Tựa đầu vào cái gối nhỏ.
– Đứng:
+ Hơi ngã người về phía trước.
+ Chống hai tay lên đùi.
+ Đặt hai cẳng tay lên bàn hoặc tủ ở tư thế khoanh tay.
+ Ngã đầu lên hai tay.
+ Thả lỏng cổ và hai vai.
+ Chống hai tay lên bàn hoặc tủ
3.5. Tránh hao phí năng lượng: Bạn có thể hỗ trợ cho hô hấp của mình bằng cách sử dụng năng lượng cơ thể một cách hiệu quả:
1. Không vội vã.
2. Luân phiên giữa nghỉ ngơi và làm việc.
3. Làm những công việc đơn giản, nhẹ.
4. Ngồi trong khi tắm, đánh răng, cạo râu, trang điểm hoặc mặc đồ.
5. Đặt đồ vật ở những nơi dễ với tới.
Chú ý trong luyện tập: Sự cải thiện tình trạng bệnh càng cao khi việc luyện tập được thực hiện ở cường độ gần với ngưỡng gây khó thở. Tất cả các hoạt động không gây kiệt sức luôn có lợi cho bệnh của bạn.
4. Điều trị:
– Chuẩn bị danh sách thuốc bạn hay dùng.
– Hãy đến bác sĩ sớm ngay khi bạn có dấu hiệu nghi ngờ đầu tiên: ho, khạc đàm, khó thở khi vận động nặng.
– Đi cấp cứu ngay nếu bạn có những dấu hiệu nguy hiểm sau: nói chuyện – đi lại khó khăn, môi hay móng tay tím tái; nhịp tim mạch rất nhanh hay không đều; thuốc thường dùng không còn tác dụng đủ lâu hay mất tác dụng – thở vẫn gấp và khó.
– Điều trị tích cực các nhiễm trùng phế quản – phổi (nếu có) theo hướng dẫn của bác sỹ.
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.