1. Thiếu kẽm khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn
Kẽm là một vi chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với nhiều chức năng của cơ thể, đặc biệt là hệ miễn dịch, giúp tăng cường sức đề kháng và chống lại nhiễm trùng.
Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzym trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên rất nó đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.
Thiếu kẽm thường khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn.
Ngay từ trong bào thai, kẽm cần thiết quá trình phát triển nhanh của tế bào, kích hoạt tăng trưởng chiều cao, cân nặng và phát triển xương ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên.
Kẽm tham gia cấu tạo tổng hợp các enzym tiêu hóa có tác dụng phân hủy protein, chất béo, tinh bột giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Ngoài giúp tăng khả năng miễn dịch, kẽm còn giúp cơ quan tiêu hóa lập lại quá trình hấp thu của đường ruột bị rối loạn trong khi bị tiêu chảy.
Do đó, thiếu kẽm thường khiến trẻ chậm lớn, biếng ăn, giảm sức đề kháng hay mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu chảy, suy dinh dưỡng và chậm phát triển chiều cao. Bổ sung kẽm đầy đủ sẽ giúp tăng cảm giác ngon miệng, giúp trẻ sớm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thể chất.
2. Bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào là đúng cách?
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia, đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian. Vì thế, người mẹ cần duy trì lượng kẽm trong sữa cũng như bổ sung thêm kẽm cho sự phát triển của trẻ.
Hằng ngày, cha mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ khi bắt đầu ăn dặm bằng các thực phẩm giàu kẽm như: gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, tôm đồng, lươn, hàu, sò, cá, đậu nành, cùi dừa già, khoai lang, các loại hạt như hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng…
Để trẻ hấp thụ kẽm tốt nhất nên bổ sung vitamin C cho trẻ bằng các loại trái cây tươi giàu vitamin C như cam, chanh, quýt, bưởi… Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên có thể bổ sung kẽm qua thức ăn và thực phẩm bổ sung theo chỉ định của bác sĩ.
3. Nguồn thực phẩm giàu kẽm thông dụng nhất
Thực phẩm giàu kẽm rất phong phú cả trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật và thực vật, bao gồm: thịt đỏ, thịt lợn nạc, thịt gia cầm, lòng đỏ trứng, sò, hàu, cua, tôm, cá…; giá đỗ, đậu Hà Lan, đậu nành, bột mì, cà rốt, lạc, ổi, chuối…
Nguồn thực phẩm giàu kẽm rất phong phú.
Nhu cầu kẽm ở trẻ dưới 1 tuổi khoảng 5m/ngày. Trẻ 1-10 tuổi khoảng 10mg/ngày. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai cần 15mg/ngày; cho con bú 6 tháng đầu cần 19mg và cho con bú lúc 6-12 tháng cần 16mg kẽm mỗi ngày. Nên cố gắng cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò.
Theo Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, hàm lượng kẽm trong 100g thực phẩm ăn được từ nguồn thức ăn động vật như sau:
100g sò có 13,40mg kẽm
100g gan lợn có 5,76mg kẽm
100g thịt ngựa có 4,61mg kẽm
100g thịt bò thăn có 4,05mg kẽm
100g gan bò có 4,00mg kẽm
100g thịt dê nạc có 4,00mg kẽm
100g pho mát 3,11mg kẽm
100g lòng đỏ trứng gà có 3,70mg kẽm
100g sườn lợn có 3,60mg kẽm
100g ghẹ có 3,54 mg kẽm
100g gan vịt có 3,07mg kẽm…
Thức ăn từ nguồn gốc thực vật
100g khoai mỡ có 11,00mg kẽm
100g vừng có 7,75mg kẽm
100g hạt điều có 5,78mg kẽm
100g bột mì có 2,50mg kẽm
100g ổi có 2,40mg kẽm
100g chuối tiêu có 0,37mg kẽm
100g gạo nếp giã có 2,30mg kẽm
100g gạo tẻ giã có 1,90mg kẽm
100g lạc hạt có 1,90mg kẽm…
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dù ăn uống đầy đủ nhưng trẻ vẫn có nguy cơ thiếu kẽm, sắt!
Béo phì gắn liền với những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, trong đó có chứng ợ nóng. Tìm hiểu nguyên nhân cân nặng quá mức làm tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản cũng như cách để kiểm soát tại nhà.
Bằng chứng khoa học cho thấy bột ngọt (monosodium glutamate) an toàn cho mọi người ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em, trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai.
Chế độ ăn uống hàng ngày là một công cụ mạnh mẽ trong việc duy trì sức khỏe của hệ thống tiền đình và giảm các triệu chứng liên quan đến rối loạn tiền đình.
Chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai là một bước quan trọng để đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh. Nhiều phụ nữ tập trung vào việc bổ sung dinh dưỡng và thay đổi lối sống ngay khi biết mình có thai. Tuy nhiên, các bước chuẩn bị sẽ hiệu quả hơn nếu được thực hiện trước khi thụ thai ít nhất từ 3-6 tháng.
Các rối loạn về giác quan, bao gồm cả cảm giác ngứa, có thể xảy ra trong bệnh đa xơ cứng. Đôi khi, những cảm giác này có thể là dấu hiệu sớm của bệnh.
Mặc dù chuối là một loại trái cây giàu dinh dưỡng nhưng theo y học cổ truyền Ấn Độ, sự kết hợp chuối và một số thực phẩm sẽ gây khó chịu cho hệ tiêu hóa đối với một nhóm người.
Cùng với tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP.
Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.