Các nguyên nhân gây đau đầu gối phổ biến
Với một số người, đau đầu gối là một chấn thương nghiêm trọng bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động hàng ngày. Với một số người khác, đau đầu gối nhẹ có thể chỉ là một cản trở nhỏ với cuộc sống hàng ngày của họ.
Và dù với trường hợp nào đi nữa, cơ hội chữa khỏi chứng đau đầu gối của bạn không nên bị bỏ qua.
Chấn thương dây chằng đầu gối
Dây chằng là bộ phận nối xương đùi với xương bắp chân. Dây chằng giữ các xương khớp nối với nhau và giữ đầu gối ổn định.. Bong hoặc đứt dây chằng đầu gối là những chấn thương rất hay gặp trong thể thao và thường xảy ra với dây chằng chéo trước., dây chằng chéo sau và dây chằng chéo giữa. Bất kỳ tổn thương nào trong số 3 loại tổn thương dây chằng này cũng có thể gây ra đau đầu gối nghiêm trọng và thậm chí cần phải phẫu thuật.
Rách sụn đầu gối
Đây là một loại chấn thương khác xảy ra ở sụn đầu gối. Sụn là một cấu trúc mô bán rắn (dai nhưng có thể co giãn được), che phủ phần đầu và cuối của các xương.
Sụn đầu gối bao gồm 2 sụn ở 2 bên khớp khối: sụn chêm trong, nằm ở phía trong đầu gối và sụn chêm ngoài nằm ở phía ngoài đầu gối. Bạn có thể đã nghe đến cụm từ “rách sụn chêm”. Rách sụn chêm đầu gối là một chấn thương phổ biến và thường phải phẫu thuật.
Viêm khớp là một nguyên nhân phổ biến của việc đau đầu gối và khuyết tật. Viêm khớp là một tình trạng thoái hóa mãn tĩnh và và cần phải phẫu thuật. Có 3 loại viêm khớp chủ yếu là viêm khớp dạng thấp, viêm khớp sau chấn thương và viêm khớp mãn tính. Và trong bất cứ tình trạng viêm khớp nào, bạn cũng có thể bị cứng và sưng phù khớp, dẫn đến việc khó gập khớp gối hơn.
Viêm khớp dạng thấp ở khớp gối
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn làm các mô quanh khớp bị viêm và trở nên dày hơn. Viêm mãn tĩnh thường dẫn đến tổn thương và mất sụn. Viêm khớp dạng thấp chiếm khoảng 10-15% trong số tất cả các trường hợp viêm khớp.
Viêm khớp sau chấn thương
Viêm khớp sau chấn thương có thể là hậu quả sau một chấn thương đầu gối nặng, như gãy xương hoặc rách dây chằng. Những loại chấn thương này có thể làm tổn thương sụn khớp gối theo thời gian và dẫn đến đau, phù, cứng khớp.
Viêm khớp gối mãn tính
Loại viêm khớp phổ biến nhất là viêm khớp mãn tính, là quá trình mòn đi của sụn chêm ở khớp gối, thường gặp ở những người trên 50 tuổi. Sau tuổi 50, viêm khớp có thể diễn biến xấu hơn cho việc mòn đi của sụn khớp theo tuổi. Viêm khớp gối mãn tính có thể gây đau, hạn chế vận động, cứng khớp gối, phù khớp, căng hoặc biến dạng khớp.
Nguyên nhân của viêm khớp mãn tính bao gồm tuổi cao, cân nặng, gen, các chấn thương trong quá khứ, nhiễm trùng và bệnh tật (như có khối u hoặc bệnh gout). Viêm khớp mãn tính cũng có thể gây ra do chấn thương trong thể thao hoặc do sự mài mòn khớp trong các công việc lao động nặng trong ngành xây dựng.
Chẩn đoán đau đầu gối
Bác sỹ sẽ chẩn đoán viêm khớp và các vấn đề khác của đầu gối bằng việc chụp X quang và lượng giá thể chất. Bạn cũng có thể sẽ được hỏi về mức độ đau, khả năng linh hoạt và chức của đầu gối và những bệnh lý khác. Các bác sỹ chuyên khoa cũng có thể sẽ dùng một số xét nghiệm đặc biệt để nhận ra loại viêm khớp ảnh hưởng đến đầu gối của bạn.
Điều trị đau đầu gối
Đau đầu gối thường sẽ trở nên nghiêm trọng hơn theo quá trình viêm khớp. Các cách điều trị phổ biến bao gồm giảm cân, luyện tập sức mạnh, và uống thuốc giảm đau như paracetamol và các thuốc giảm đau không chứa steroid khác (NSAIDs).
Viêm khớp mãn tĩnh là tình trạng được chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật nhiều nhất, nhưng bệnh nhân bị đau do bất kì loại viêm khớp nào cũng có thể tiến hành phẫu thuật, bao gồm thay thế một phần hoặc toàn bộ khớp gối. Việc trao đổi với bác sỹ và tìm hiểu về các lựa chọn điều trị của bạn trước khi phẫu thuật là vô cùng quan trọng
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cẩn trọng nếu đau đầu gối khi leo cầu thang
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.