Stress là gì?
Stress là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Hay nói cách khác, stress là khả năng đương đầu với các biến cố trong cuộc sống.
Yếu tố thuận lợi gây stress:
- Môi trường bên ngoài: Thời tiết, tiếng ồn, giao thông, bụi, và sự ô nhiễm…
- Những căng thẳng từ xã hội và gia đình: Thời hạn của công việc phải hoàn thành, các vấn đề tài chính, công việc, các bài trình bày, mâu thuẫu, yêu cầu về thời gian và sự tập trung sức lực vào công việc hay gia đình, mất mát người thân, mâu thuẫn trong gia đình, bạn bè…
- Các vấn đề về thể chất: Thay đổi cơ thể, ốm đau, không đủ chất dinh dưỡng…
- Loại hình thần kinh của bạn: Đôi khi, cách chúng ta suy nghĩ hay phiên giải những điều đã hoặc sẽ xảy ra đem đến cho chính mình rất nhiều căng thẳng. Thường đó là những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ: nếu trượt đại học, tương lai của tôi thật mù mịt; Nếu tôi không làm được thì mọi người sẽ cười chê tôi…
Các loại hình stress
Stress có thể ảnh hưởng đến bạn ở cả hai hình thức: ngay tức khắc (stress cấp tính) và theo thời gian (stress mạn tính)
Stress cấp tính (ngắn hạn) là sự phản ứng lại trong chốc lát của cơ thể đến bất kỳ trạng thái nào mà có vẻ như cực kỳ khắt khe và nguy hiểm. Mức độ stress của bạn còn phụ thuộc vào stress dữ dội như thế nào, lần cuối cùng trong bao lâu và bạn đối phó với tình trạng đó ra sao.
Hầu như qua một thời gian, cơ thể bạn nhanh chóng được hồi phục do stress cấp tính. Nhưng căng thẳng có thể gây ra nhiều vấn đề nếu nó xảy ra quá thường xuyên hoặc nếu cơ thể bạn không có khả năng để hồi phục. Với những người có vấn đề về tim, stress cấp tính có thể gây ra sự bất thường ở nhịp đập của tim (chứng loạn nhịp tim) hay thậm chí suy tim.
Stress mãn tính (dài hạn) gây ra bởi tình trạng căng thẳng hoặc các sự kiện kéo dài trong một thời gian dài. Điều này có thể bao gồm: có một công việc khó khăn hay đối phó với các dấu hiệu của bệnh mạn tính. Nếu bạn có vấn đề về sức khỏe trước đó, thì stress có thể làm nó tồi tệ hơn.
Tác động của stress tới hệ tiêu hóa
Tác động của stress tới hệ tiêu hóa không chỉ dừng lại ở khó tiêu. Hệ tiêu hóa cực kỳ nhạy cảm với tâm trạng của con người. Stress có thể khiến bạn bị viêm loét dạ dày tá tràng, chảy máu tiêu hóa, thủng dạ dày, tiêu chảy, khô miệng, chán ăn, ăn không tiêu, hơi thở hôi, rối loạn chức năng đại tràng. Trong đó, stress đóng vai trò lớn trong nhiều vấn đề về hội chứng rối loạn chức năng dạ dày ruột như: Hội chứng ruột kích thích (IBS), trào ngược dạ dày thực quản (GERD)…
Dạ dày và ruột thực chất có nhiều tế bào thần kinh hơn toàn bộ cột sống, do đó các bác sĩ coi hệ tiêu hóa là một “bộ não nhỏ”. Một xa lộ các dây thần kinh nối trực tiếp từ não tới hệ tiêu hóa, và thông tin được truyền đi hai chiều. Serotonin là một hormone rất quan trọng kiểm soát tâm trạng con người. Điều đáng chú ý là 95% hormone serotonin này nằm trong hệ tiêu hóa chứ không phải não.
Khi bị stress nặng, não sản sinh ra các hormone làm ảnh hưởng tới hoạt động của hệ tiêu hóa, đồng thời sinh ra các steroid và andrenaline phục vụ cho việc chống chọi lại stress. Đôi khi các hormone này ảnh hưởng tới tâm trạng của bạn, làm cho bạn không muốn ăn gì khi bị stress. Một số trường hợp lại kích thích cơn đói của bạn, làm cho bạn cảm thấy thèm ăn khi bị stress. Mỗi người có mức độ và cách thức phản ứng khác nhau với stress, tuy nhiên có một số ảnh hưởng chung mà stress tác động lên hệ tiêu hóa.
Nếu bạn có các vấn đề về dạ dày, như bệnh trào ngược dạ dày, bệnh viêm loét dạ dày, chứng ruột bị kích thích, stress có thể làm cho triệu chứng xấu đi.
Trên thực tế, hệ thần kinh trung ương của cơ thể kiểm soát quá trình tiêu hóa. Nếu bạn quá căng thẳng, hệ thần kinh trung ương sẽ ngừng lưu thông máu và gây co cơ, khó tiêu.
Stress có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (nơi kiểm soát quá trình tiêu hóa), ảnh hưởng tới nhu động ruột, ợ nóng, cản trở miễn dịch của đường ruột. Ngoài ra, stress còn góp phần gây ra các vấn đề về tiêu hóa sau: Khó tiêu, trào ngược dạ dày, loét dạ dày-tá tràng, viêm đại tràng và bệnh Crohn…
Làm sao phòng ngừa các tác hại do stress?
Bất cứ một sang chấn tâm lý (stress) nào cũng có hai mặt. Phần tích cực sẽ thúc đẩy sự phát triển của con người, làm con người rắn rỏi, vững vàng trong cuộc sống. Phần tiêu cực ảnh hưởng rất lớn sức khoẻ nói chung và đặc biệt là hệ tiêu hoá nói riêng.
Để loại trừ stress bạn nên thực hiện như sau: Hạn chế những yếu tố thuận lợi có thể gây nên stress; Giữ cho thái độ và suy nghĩ đúng đắn. Điều quan trọng là thay thế những ý nghĩ tiêu cực bằng những ý nghĩ tích cực, vì căng thẳng tâm lý là do những suy nghĩ tạo nên theo cách nhận thức hoàn cảnh của mỗi người. Chúng ta hành động và cảm nhận theo những gì chúng ta nghĩ;
Hãy thay đổi cách nghĩ của bạn; Hiểu đúng vấn đề sẽ giúp bạn loại bỏ được những nỗi lo sợ, lo âu, oán giận, trầm cảm, buồn bã… mà hậu quả là căng thẳng tâm lý; Một chế độ ăn uống đầy đủ giàu chất dinh dưỡng như vitamin B1, B3 (niacin), B5, B6 và B12, C, E và D, axit folic (trong lá rau xanh), biotin, sắt, magiê, mangan, phôtpho, kali, selen, kẽm, protein, chất béo và tinh bột; Nghỉ ngơi hoàn toàn chủ yếu bằng cách thư giãn thực sự; Mỗi ngày tập luyện thể dục thể thao. Chạy hoặc đi bộ 30 phút mỗi ngày, bơi lội…
Nếu thực hiện những điều trên mà vẫn không hết căng thẳng, bạn nên đi khám để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn và điều trị.
Nếu bạn bị các vấn đề về tiêu hóa như hội chứng kích thích ruột, viêm loét dạ dày đồng thời thường xuyên bị stress, hãy sử dụng thuốc an thần để giúp bạn giảm bớt mức độ và ảnh hưởng của stress tới hệ tiêu hóa; Giảm tiết axit để tránh gây đau và loét đường tiêu hóa; Tăng cường miễn dịch và sức đề kháng của hệ tiêu hoá. Tuy nhiên dùng thuốc hướng thần phải có chỉ định và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.
Quả ổi chứa nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin C và kali có thể giúp tăng cường độ nhạy insulin và điều chỉnh lượng đường trong máu. Dưới đây là 6 lợi ích của quả ổi với người bệnh đái tháo đường.
Trong cuộc sống hiện đại, giấc ngủ là một yếu tố thiết yếu giúp cơ thể phục hồi năng lượng và duy trì sức khỏe. Tuy nhiên, mất ngủ đang trở thành một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới, từ người trẻ đến người cao tuổi. Tình trạng này không chỉ gây mệt mỏi mà còn kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng về sức khỏe thể chất và tinh thần. Vậy, điều gì gây ra mất ngủ, tác động của nó là gì, và làm thế nào để cải thiện giấc ngủ? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có lợi cho sức khỏe bởi giá trị dinh dưỡng và hỗ trợ phòng ngừa bệnh tật. Một số gia vị quen thuộc trong nhà bếp có chứa các hợp chất được nghiên cứu về khả năng hỗ trợ ngăn ngừa ung thư.
Vào thời điểm giao mùa, thời tiết có thể làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, thường dẫn đến các bệnh theo mùa, dị ứng và bùng phát các bệnh mãn tính. Các yếu tố như nhiệt độ giảm đột ngột, đổ ẩm tăng cao hoặc chất lượng không khí thay đổi thách thức cơ thể con người phải thích nghi. Vào lúc này, bạn nên hiểu rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khỏe, tham khảo ý kiến của bác sĩ để bảo vệ bản thân và gia đình.
Rẻ tiền nhưng rất giàu dinh dưỡng và có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Đó chính là lý do không nên bỏ qua bông cải xanh trong thực đơn hằng ngày.
Trong nhịp sống hối hả hiện nay, nhiều người bị cuốn vào công việc và các trách nhiệm gia đình, khiến việc dành thời gian cho tập luyện trở thành thách thức. Tuy nhiên, duy trì hoạt động thể chất không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn nâng cao tinh thần và năng suất làm việc.
Hà Nội (TTXVN 16/10) Các y, bác sĩ của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 vừa điều trị thành công khối phình khổng lồ của động mạch thận ở rốn thận cho một bệnh nhân nữ 37 tuổi.
Trong bối cảnh thời tiết thất thường và chuyển mùa với độ ẩm cao, sốt xuất huyết trở thành mối đe dọa lớn đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt tại các khu vực nhiệt đới như Việt Nam. Việc thời tiết thay đổi không chỉ tạo điều kiện cho muỗi vằn sinh sản mà còn có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của con người. Do đó, nhận biết sớm triệu chứng và áp dụng biện pháp phòng chống hiệu quả là yếu tố then chốt để giảm thiểu rủi ro, nâng cao nhận thức về sự nguy hiểm của sốt xuất huyết trong giai đoạn giao mùa.