Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Sỏi thận là gì?

Sỏi thận là một khối rắn bao gồm một tập hợp các hạt tinh thể nhỏ. Có thể có một hay nhiều sỏi xuất hiện cùng lúc trong thận hay trong niệu quản

Nguyên nhân, tỉ lệ mắc, và các yếu tố có tính nguy cơ.

Sỏi thận có thể hình thành khi nước tiểu của bạn trở nên quá cô đặc với các chất nhất định nào đó. Những chất này có thể tạo ra các tinh thể nhỏ và trở thành sỏi thận. Sỏi thận có thể không tạo ra các triệu chứng cho tới khi chúng di chuyển xuống niệu quản, gây đau. Cơn đau thường là nặng và thường bắt đầu ở vùng sườn, sau đó di chuyển xuống háng.

Sỏi thận là một bệnh lí phổ biến. Khoảng 5% phụ nữ và khoảng 10% nam giới sẽ mắc ít nhất trong một giai đoạn trước tuổi 70. Một người đã từng có sỏi thận thông thường sẽ lại có trong tương lai. Sỏi thận phổ biến ở những trẻ sinh non.

Các yếu tố có tính nguy cơ bao gồm nhiễm axit ông thận và nhiễm canxi thận thứ cấp.

Một số loại của sỏi thận có xu hướng hoạt động trong các gia đình. Một số loại có thể liên quan tới bệnh đường ruột, các khiếm khiếm khuyết của ông thận,

Các loại của sỏi thận bao gồm:

Sỏi canxi là phổ biến nhất. Mức độ phổ biến gấp 2 đến 3 lần ở nam giới, thường xuất hiện ở độ tuổi từ 20-30. Tái phát là có thể xảy ra. Canxi có thê kết hợp với cá chất khác như oxalat (chất phổ biến nhất), phosphat hay carbonnat để tạo thành sỏi. Oxalat xuất hiện trong một số thức ăn. Các bệnh của ruột non làm tăng xu hướng tạo sỏi oxalat canxi
Sỏi axit uric phổ biến hơn ở nam giới. Chúng có liên quan với bệnh gout hay hóa trị liệu. Sỏi axit uric chiếm khoảng 10% tất cả các loại sỏi.
Sỏi xystin có thể hình thành ở những người mắc xystin niệu. Là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến cả nam và nữ
Sỏi struvite chủ yếu được tìm thấy ở phụ nữ là kết quả của nhiễm trùng đường tiết niệu. Chúng có thể lớn lên nhanh chóng và làm tắc thận, niệu quản, hay bàng quang
Các chất có thể kết tinh, kết tủa và hình thành sỏi.

Các triệu chứng

Đau sườn hay đau lưng

Một hay cả hai bên sườn

Đau tăng dần

Đau nặng

Đau bụng (giống co thắt)

Có thể tỏa ra hay di chuyển xuống vùng dưới sườn, khung chậu, háng, cơ quan sinh dục ngoài

Buồn nôn, nôn

Đi tiểu thường xuyên/khẩn cấp, gia tăng (cảm giác muốn đi tiểu kéo dài)

Máu trong nước tiểu

Đau ở vùng bụng

Đi tiểu đau

Ngắt quãng khi đi tiểu

Đau tinh hoàn

Đau háng

Sốt

Ớn lạnh

Màu nước tiểu bất bình thường

Chuẩn đoán

Cơn đau có thể đủ nặng để yêu cầu thuốc gây mê. Có sự mềm mại ở bụng hay lưng khi sờ vào. Nếu sỏi nặng, dai dẳng, hay trở lại liên tục, có thể đó là dấu hiệu của suy thận

Lọc nước tiểu có thể thu được sỏi từ đường tiết niệu khi chúng được thải ra
Xét nghiệm sỏi có thể cho thấy một số loại sỏi
Xét nghiệm nước tiểu có thể cho thấy các tinh thể và các hồng cầu trong nước tiểu

Axit uric tăng lên
Sỏi hay tắc niệu quản có thể được nhìn thấy khi:

Siêu âm thận
Chụp x quang thận niệu quản qua đường tĩnh mạch (IPV)
Chụp X quang thận niệu quản hồi lưu
CT scan bụng
Chụp MRI bụng.thận
Các xét nghiệm có thể cho thấy mức canxi trong máu hay nước tiểu cao.

Điều trị

Mục tiêu của điều trị là làm nhẹ đi các triệu chứng và ngăn chặn các triệu chứng khác. (sỏi thận thường tự nó mất đi) điều trị sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại sỏi và mức độ của các triệu chứng hay biến chứng. Nhập viện có thể được yêu cầu nếu các triệu chứng là nặng

Khi sỏi bật ra, nước tiểu phải được lọc và sỏi được lưu giữ để xét nghiệm xác định loại sỏi

Uống đủ nước để sản sinh một lượng nước tiểu cao. Ít nhất 6-8 cốc/ngày. Chất lỏng qua đường truyền tĩnh mạch cũng có thể được yêu cầu

Các thuốc giảm đau có thể cần thiết để điều trị các cơn đau bụng do thận (các cơn đau liên quan tới sự bật ra của sỏi). Các cơn đau nặng có thể đỏi hỏi đến thuốc giảm đau gây mê

Tùy thuộc vào dạng của sỏi, các thuốc có thể được kê để giảm sự hình thành sỏi và/hay trợ giúp phá vỡ và thải ra ngoài của các chất gây ra sỏi. Các thuốc có thể bao gồm thuốc lợi tiểu, các dung dịch phosphat, allopurinol (dùng cho sỏi axit uric), các thuốc kháng sinh (dành cho sỏi struvite), và các thuốc kiềm hóa nước tiểu như muối bicarbonat, hay muối citrat.

Nếu như sỏi không tự bật ra, phẫu thuật lấy ra có thể được yêu cầu. Thủ thuật tán sỏi có thể là một giải pháp thay thế phẫu thuật. Sóng siêu âm hay sóng xung kích được sử dụng để tán nhỏ các viên sỏi do vậy chúng có thể được thận đẩy ra nước tiểu (tán sỏi bằng sóng xung kích từ bên ngoài) hay sỏi có thể được lấy ra bằng một ống nội soi được đưa vào thận thông qua vết rạch nhỏ ở sườn (gọi là mổ thận lấy sỏi qua da)

Bạn có thể cần thay đổi chế độ ăn của bạn để ngăn chặn một số loại sỏi không cho chúng tái phát.

Tiên lượng

Sỏi thận gây đau đớn nhưng thường dược thải ra ngoài mà không gây ra các hư hại lâu dài cho thận. Chúng có xu hướng tái phát trở lại, đặc biệt khi các nguyên nhân ngầm không được tìm ra và điều trị

Các biến chứng

Sỏi tái phát

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Tắc niệu quản, bệnh lí tắc một bên niệu quản cấp

Suy thận, hình thành sẹo

Suy giảm hay mất chức năng thận của thận bị ảnh hưởng bởi sỏi

Ngăn chặn

Nếu có tiền sử bị sỏi thận, chất lỏng được khuyến khích uống để sản sinh đủ số lượng nước tiểu loãng (thường từ 6-8 cốc/ngày). Tùy thuộc vào loại sỏi, các thuốc hay các phương pháp khác có thể được yêu cầu để ngăn chặn tái phát.

Theo Bệnh thận
Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa điều trị chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Nhận biết và xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

Xem thêm