Khi nào có thể dùng thuốc tránh thai?
Bạn có thể bắt đầu dùng thuốc tránh thai nếu có quan hệ tình dục và không có kế hoạch mang thai. Tuy nhiên, độ tuổi thích hợp để bắt đầu dùng thuốc tránh thai là 16-17 tuổi và những người dưới 16 tuổi nên hạn chế dùng thuốc trừ khi được bác sĩ kê đơn. Thông thường, bạn không cần đơn kê của bác sĩ vì thuốc tránh thai là thuốc không kê đơn. Dưới đây là những điều cần biết về thuốc tránh thai, hiệu quả, tác dụng và nguy cơ sức khỏe của chúng.

Có thể dùng thuốc tránh thai trong bao lâu?
Mặc dù có thể an toàn khi dùng thuốc tránh thai 5 năm liên tục, nhưng bạn cần tư vấn bác sĩ nếu thấy có những tác dụng phụ như đau đầu dữ dội, huyết áp cao và tăng cân. Vì vậy, quan trọng là cần giám sát chỉ số huyết áp và duy trì cân nặng để tránh các biến chứng sức khỏe. Nếu bạn có những triệu chứng không giải thích được sau khi dùng thuốc hoặc gặp phải bất cứ vấn đề sức khỏe nào, hãy tư vấn bác sĩ ngay lập tức. Việc lựa chọn đúng loại thuốc tránh thai rất quan trọng. Vì vậy, tốt nhất là bạn tư vấn bác sĩ và cần biết về những tác dụng phụ có thể xảy ra.
Những tác dụng phụ của thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai không được khuyến nghị nếu bạn có bất cứ bệnh nào. Tuy nhiên, thuốc này có hiệu quả trong điều trị hội chứng buồng trứng đa nang và các rối loạn hormone khác do hàm lượng progesterone và estrogen cao. Những trường hợp này được khuyến nghị bắt đầu dùng thuốc tránh thai từ sớm và dưới sự giám sát của bác sĩ. Vì vậy, nếu bạn đang có bệnh và lên kế hoạch dùng thuốc tránh thai để tránh thai, bạn nên tư vấn bác sĩ sản phụ khoa.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 11 hiểu lầm thường gặp về tinh trùng - Phần 1, 11 hiểu lầm thường gặp về tinh trùng - Phần 2
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?