Đái dầm là chứng bệnh thường gặp, nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi, tuy vậy, trẻ lớn hơn, thậm chí ở người trưởng thành vẫn có thể mắc chứng bệnh này (tuy không nhiều). Đái dầm gây không ít phiền muộn cho các bậc làm cha mẹ, ngay cả trẻ lớn.
Ở người lớn, dung tích của bàng quang có thể đạt đến 300ml nước tiểu, đến lúc này sẽ có phản xạ kích thích gây buồn tiểu và dưới sự chỉ huy của vỏ não người lớn tự chủ đi tiểu.
Ở trẻ em, dung tích bàng quang chưa phát triển đến như vậy nhưng một số trường hợp khi nước tiểu chứa đầy bàng quang nhưng không có phản xạ buồn tiểu mà nước tiểu cứ chảy ra gọi là đái dầm (gọi là đái không tự chủ lúc ngủ). Đây là một thói quen hay gặp nhất ở trẻ nhỏ, nhưng khi trẻ đã lớn trên 7 tuổi mà vẫn bị đái dầm chứng tỏ có điều bất thường (có nguyên nhân).
Nguyên nhân là gì?
Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định chắc chắn nguyên nhân chính gây đái dầm ở trẻ, nhưng thực tế cho thấy có nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do di tật bẩm sinh ở đường tiết niệu (bàng quang bé), hoặc do hệ thần kinh phát triển chậm hoặc do nhiễm trùng đường tiểu (viêm bàng quang) hoặc hẹp bao quy đầu (trẻ em trai).
Nhiều trường hợp trẻ em trai bị hẹp bao quy đầu làm nhiễm trùng đường tiểu gây đái rắt, đái buốt và đái dầm vào ban đêm. Một số tác giả cho rằng do tác động tâm lý (căng thẳng thần kinh, bởi thầy cô giáo, cha mẹ, gia đình…). Một số trường hợp khi căng thẳng thần kinh, trẻ đã bị đái dầm lại càng bị trầm trọng thêm do bố mẹ la mắng, bị người khác trêu chọc...
Một số nhà chuyên môn cho rằng đái dầm còn có yếu tố di truyền, bởi vì, họ tổng kết cho thấy nếu bố hoặc mẹ lúc còn nhỏ bị đái dầm, sinh con ra có thể bị đái dầm (44%), nếu cả bố và mẹ đều bị chứng đái dầm lúc bé, các con sinh ra có tỷ lệ đái dầm cao hơn (77%).
Một số nghiên cứu cho thấy, ban đêm, não người sản xuất một loại hormon (gọi là vasopressin), hormon này giúp làm giảm lượng nước tiểu sản xuất ở thận, cho phép chúng ta ngủ tới sáng mà không phải dậy đi tiểu, bởi vậy, khi cơ thể sản xuất không đủ hormon này có thể gây đái dầm.
Ngoài ra, đái dầm có thể do trạng thái tâm lý của trẻ bị đảo lộn, ví dụ như chuyển nhà mới nhưng trẻ không thích ngôi nhà đó hoặc không thích nhà ở khu vực đó hoặc trẻ phải chuyển trường, chuyển lớp học vì một lý do nào đó làm cho trẻ bực bội, khó chịu.
Đái dầm ở trẻ được tạm chia làm hai loại, đó là đái dầm tiên phát, có nghĩa là trẻ đái dầm từ bé đến lớn và liên tục không có khoảng ngừng, loại này chiếm đa số (khoảng 90%) trong các trường hợp chứng đái dầm.
Loại thứ hai là loại đái dầm thứ phát, nghĩa là trước đó trẻ bị đái dầm nhưng về sau có một khoảng thời gian không bị đái dầm nhưng sau đó lại tái phát.
Làm gì khi trẻ bị đái dầm?
Trước khi đưa trẻ đi khám bệnh cần động viên, an ủi, tình cảm với trẻ để trẻ không có mặc cảm, không căng thẳng thần kinh làm bệnh nặng thêm. Tránh quát mắng trẻ, đổ lỗi cho trẻ làm ảnh hưởng đến cha mẹ bởi phải giặt giũ quần áo do trẻ tè dầm ra.
Nên kiên trì nhắc nhở trẻ đi tiểu vào lúc trẻ thường hay đái dầm, tốt nhất đặt chuông báo thức và chịu khó đánh thức trẻ dậy đi tiểu (bởi vì, nhiều trường hợp đã đặt chuông báo thức nhưng trẻ không thể dậy do quá buồn ngủ).
Luôn nhắc nhở trẻ vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài để tránh viêm nhiễm đường tiết niệu, đặc biệt là trẻ em gái. Bởi vì ở trẻ em gái có cấu tạo lỗ tiểu rất gần với hậu môn, niệu đạo ngắn hơn bé trai nên rất dễ bị nhiễm trùng ngược dòng, có thể gây đái dầm. Vì vậy, cần hướng dẫn trẻ khi vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài phải dội nước từ trước ra sau.
Nếu đã thực hiện tốt các việc làm như vậy mà bệnh của trẻ không khỏi hoặc không thuyên giảm, cần cho trẻ đi khám nhi khoa để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó sẽ được điều trị và tư vấn.
Với nguyên nhân viêm đường tiết niệu, ngoài việc có thể bị đái dầm còn bị viêm tiết niệu ngược dòng ảnh hưởng rất lớn đến chức năng của đường tiết niêu, thậm chí gây nguy hiểm.
Với trẻ em trai khi bị hẹp bao quy đầu cần được điều trị sớm bằng kỹ thuật nong bao quy đầu hoặc lộn bao quy đầu...
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.