Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Một số tiến bộ trong điều trị bệnh lý tim mạch

Bệnh tim mạch đang trở thành nhóm bệnh lý thường gặp nhất trên thế giới với tỷ lệ tử vong cao và nhiều biến chứng nặng nề, không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà còn là gánh nặng cho xã hội và gia đình.

Trong khoảng vài chục năm trở lại đây, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng để chẩn đoán & điều trị các bệnh lý tim mạch, mang lại cho bệnh nhân cuộc sống với chất lượng cao hơn và tuổi thọ dài hơn, góp phần làm thay đổi quan điểm và tiên lượng trong điều trị bệnh tim mạch. Trong số đó phải kể đến vai trò nổi bật của ngành Tim mạch học can thiệp, đã giải quyết được khá nhiều bệnh lý tim mạch mà trước đây hoặc phải mổ hoặc đành bó tay.

1. Tiến bộ trong điều trị bệnh động mạch vành (ĐMV):

Can thiệp ĐMV qua da (nong và/hoặc đặt stent) hiện đã không còn là vấn đề mới nữa vì đã được thực hiện một cách thường quy và góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng cho những bệnh nhân bị bệnh mạch vành. Kể từ khi Gruntzig (1978) lần đầu tiên nong ĐMV qua đường ống thông luồn từ động mạch đùi, cho đến nay, phương pháp này đã trở thành một trong những phương pháp hàng đầu trong điều trị bệnh ĐMV. Hiện nay đã có nhiều tiến bộ, cải tiến đáng kể về kỹ thuật can thiệp với những thiết bị ngày một hiện đại, an toàn và hiệu quả hơn, ví dụ, hút huyết khối, khoan phá mảng xơ vữa (rotablator),... giúp giải quyết những trường hợp tổn thương ĐMV khó, phức tạp.

Đặc biệt, trong 1 số trường hợp còn chưa thể đánh giá được thật chính xác mức độ hẹp của ĐMV thì kỹ thuật siêu âm trong lòng mạch (IVUS) và đo lưu lượng dự trữ vành (FFR) đã thật sự giúp ích cho các thầy thuốc để xác định được đúng mức độ hẹp của ĐMV.

Lĩnh vực mổ làm cầu nối ĐMV (phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành) cũng có rất nhiều tiến bộ. Việc phát minh cách mổ với tim vẫn đập làm giảm thời gian hậu phẫu, tránh biến chứng liên quan việc chạy máy tim phổi nhân tạo và kẹp động mạch chủ. Bên cạnh đó, mổ với kỹ thuật xâm lấn tối thiểu (mini invasive) và mổ bằng robot là những hướng mới có nhiều hứa hẹn trong phẫu thuật ĐMV.

mot-so-tien-bo-trong-dieu-tri-benh-ly-tim-mach-1

2. Tiến bộ trong điều trị các bệnh van tim:

Những tiến bộ nổi bật nhất phải kể đến trong bệnh lý van tim là những kỹ thuật can thiệp qua da. Nong van hai lá bằng bóng Inoue qua da đã trở thành phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân bị hẹp van hai lá (HHL). Bằng quả bóng đặc biệt luồn từ tĩnh mạch đùi phải lên nhĩ phải xuyên qua vách liên nhĩ để sang nhĩ trái và đưa tới vị trí của van hai lá đã giúp nong tách rộng hai mép van bị hẹp ở bệnh nhân HHL khít do thấp. Tại Việt nam, kỹ thuật này đã được áp dụng khá rộng rãi cho hàng nghìn bệnh nhân với kết quả thu được rất tốt.

Những kỹ thuật can thiệp mới điều trị bệnh lý van tim như thay van động mạch chủ qua da (TAVR), sửa van 2 lá qua đường ống thông đã và đang mở ra những hướng điều trị mới rất khả quan cho những bệnh nhân bị bệnh van tim mà không cần phải mổ.

3. Tiến bộ trong điều trị một số bệnh tim bẩm sinh & bệnh tim cấu trúc:

Bệnh tim bẩm sinh vẫn rất thường gặp trong đời sống xã hội, tỷ lệ mắc trung bình bệnh tim bẩm sinh (theo thống kê ở nước ngoài) khoảng 0,4% số trẻ sinh ra. Bệnh thường để lại gánh nặng cả về thể chất, tinh thần cho không những bệnh nhân, gia đình và cả xã hội. Tuy vậy, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, rất nhiều bệnh tim bẩm sinh đã được phát hiện kịp thời và điều trị hiệu quả, trong nhiều trường hợp có thể khỏi hoàn toàn.

Phương pháp đóng thông liên nhĩ, thông liên thất, ống động mạch,... bằng dụng cụ qua đường ống thông đã giúp cho bệnh nhân tránh được cuộc mổ tim hở, thủ thuật tiến hành nhanh chóng, không để lại vết sẹo nào trên ngực của người bệnh.

Một số bệnh lý tim bẩm sinh khác cũng có thể được điều trị qua đường ống thông khá hiệu quả như: nong van động mạch phổi bị hẹp qua da, nong van động mạch chủ bị hẹp qua da, nong hẹp eo động mạch chủ, đóng một số lỗ dò bất thường của động mạch vành hoặc các động mạch khác...

Đối với bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, trước đây thường phải mổ cắt bỏ bớt phần vách liên thất bị phì đại với nhiều biến chứng phức tạp. Nay có thể làm mỏng vách liên thất bằng cách tiêm cồn vào nhánh động mạch vành nuôi vách liên thất một cách chọn lọc qua đường ống thông. Phương pháp này ít xâm lấn hơn so với mổ và cho kết quả rất khả quan.

4. Tiến bộ trong điều trị các bệnh lý rối loạn nhịp tim:

Phương pháp thăm dò điện sinh lý trong buồng tim qua đường ống thông đã cho phép xác định bản chất của các bệnh lý rối loạn nhịp tim cũng như có thể định vị được những đường dẫn truyền bất thường và những ổ ngoại vị, từ đó có thể điều trị triệt đốt bằng sóng có tần số radio (catheter ablation). Phương pháp này hiện nay đang được áp dụng khá rộng rãi để điều trị nhiều bệnh lý rối loạn nhịp tim như cơn tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu thất,...

Phương pháp dựng hình điện học buồng tim ba chiều đã được triển khai giúp hướng dẫn tốt cho việc điều trị nhiều loại rối loạn nhịp tim phức tạp như: rung nhĩ, nhịp nhanh thất,...

Cấy máy phá rung tự động trong buồng tim (ICD) là biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa được đột tử ở những đối tượng có nguy cơ rung thất hoặc nhịp nhanh thất ác tính.

Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ để điều trị suy tim với điện cực tạo nhịp tại các buồng tim đã góp phần kéo dài tuổi thọ cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân suy tim nặng cũng đã được thực hiện khá thường quy ở Việt Nam.

5. Dùng tế bào gốc trong điều trị một số bệnh tim mạch:

Kỹ thuật mới này đã được tiến hành thử nghiệm và thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ trên những bệnh nhân bị suy tim sau nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, hẹp tắc động mạch chi dưới,...

Tóm lại, có thể nói rất nhiều các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch đã được triển khai rất hiệu quả tại nhiều trung tâm Tim mạch của nước ta.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Rượu bia có tác hại đối với tim mạch như thế nào?

GS.TS. Nguyễn Lân Việt (nguyên Viện trưởng Viện Tim mạch Quốc gia) - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 23/04/2024

    Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ thiếu kẽm và sắt

    Do có nhiều vai trò quan trọng, không thể thiếu đối với cơ thể nên khi trẻ thiếu sắt và kẽm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển thể chất và tinh thần trẻ.

  • 23/04/2024

    Tìm hiểu về bệnh ly thượng bì bọng nước

    Bệnh ly thượng bì bọng nước là tên gọi của một nhóm các rối loạn da hiếm gặp do di truyền, làm cho da trở nên rất dễ bị tổn thương. Bất kỳ chấn thương hay ma sát nào với da đều có thể gây ra các vết phồng rộp đau đớn.

  • 22/04/2024

    Cách giảm lượng đường trong máu ngay lập tức

    Cách nhanh nhất để giảm lượng đường trong máu là dùng insulin tác dụng nhanh. Tập thể dục cũng là một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng, bạn nên đến các cơ sở y tế để điều trị.

  • 22/04/2024

    Thực phẩm giàu biotin nên bổ sung vào chế độ dinh dưỡng

    Biotin hay vitamin B7 là dưỡng chất cần thiết cho quá trình chuyển hóa và nhiều chức năng quan trọng của cơ thể. Cách tốt nhất để bổ sung biotin là nhờ chế độ dinh dưỡng với các thực phẩm giàu vi chất này.

  • 22/04/2024

    6 dấu hiệu ở miệng bạn tuyệt đối không được bỏ qua

    Một số triệu chứng ở miệng có thể là dấu hiệu cơ thể bạn đang đưa ra cảnh báo về tình trạng sức khỏe nguy hiểm nào đó.

  • 22/04/2024

    Những loại thuốc nên tránh khi đang mang thai

    Việc sử dụng một số loại thuốc trong thời kỳ mang thai có thể gây nguy hiểm cho thai nhi. Phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào để đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho cả mẹ và con.

  • 22/04/2024

    Bí quyết giữ làn da tươi trẻ, không lo suy giảm collagen

    Tuổi tác tăng cao gây suy giảm collagen, dẫn tới những dấu hiệu lão hóa trên da như nếp nhăn, da chảy xệ. Bạn nên chăm sóc da thế nào để duy trì đủ lượng collagen cho làn da tươi trẻ?

  • 22/04/2024

    Trà dành cho hội chứng ruột kích thích

    Uống trà thảo dược có thể làm dịu các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích, một chứng rối loạn tiêu hoá mạn tính có thể gây đau bụng, đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy hoặc táo bón.

Xem thêm