Hậu quả của hội chứng rối loạn ăn – ói đối với cơ thể
Hầu hết những người bị rối loạn ăn uống là phụ nữ, nhưng nam giới cũng có thể có rối loạn ăn uống. Một trong các rối loạn ăn uống phụ nữ hay gặp nhất đó là chứng ăn - ói (Bulimia nervosa).
Người bị mắc chứng ăn – ói (Bulimia nervosa) có thể đã lặp lại các giai đoạn ăn uống vô độ, là việc ăn một khối lượng lớn thực phẩm trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Việc này kéo theo các hành vi bù cho các giai đoạn ăn uống vô độ như một cách để cố gắng kiểm soát cân nặng ví dụ như nôn mửa, nhịn ăn, tập thể dục quá sức hoặc lạm dụng các loại thuốc nhuận tràng. Những hành vi này thường được giấu giếm và những người mắc chứng Bulimia nervosa có thể có những nỗ lực rất lớn để giữ bí mật các thói quen ăn uống và tập thể dục của họ.
Theo Liên minh quốc gia trợ giúp người mắc bệnh tâm thần, có khoảng 3% dân số mắc chứng ăn – ói và cứ 10 bệnh nhân thì có 9 người là nữ giới.
Cùng với các stress về tâm lý, tình trạng ăn uống vô độ và lại nôn ói cũng gây ra một số ảnh hưởng xấu đến cơ thể. Khác với chứng biếng ăn, những người mắc chứng ăn – ói có thể không bị giảm cân đáng kể. Tuy nhiên, các biến chứng do rối loạn ăn uống này thường khá nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm cho cơ thể.
Các ảnh hưởng đến tâm lý và cảm xúc
Chứng ăn – ói là một rối loạn về tâm thần. Những người mắc hội chứng này cũng thường xuất hiện những dấu hiệu của chứng trầm cảm, lo lắng hoặc rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Họ cũng có nguy cơ cao lạm dụng các loại chất cấm hoặc xu hướng dẫn tới tự tử.
Những bệnh nhân mắc chứng ăn – ói thường cố gắng giữ những bí mật của bản thân về tình trạng ăn uống vô độ, đồng thời kết hợp sử dụng thuốc xổ với mong muốn giảm được cân. Cái vòng luẩn quẩn của việc ăn uống thỏa thuê/ói ra cho hết/tập thể thao khiến họ trở nên căng thẳng và lo lắng.
Hội chứng này cũng khiến người bệnh trở nên ủ rũ và luôn cảm thấy khó chịu. Ép buộc bản thân luyện tập quá sức hoặc luôn bận tâm với hình dáng bề ngoài là những triệu chứng phổ biến. Những người mắc chứng này cũng thường tốn thời gian chỉ để suy nghĩ về đồ ăn và cách kiểm soát việc ăn uống và điều này thường đi kèm với cảm giác bối rối và xấu hổ về bản thân.
Ảnh hưởng đối với hệ tiêu hóa
Đau họng hay đau dạ dày là các ảnh hưởng ban đầu dễ nhận thấy nhất đối với người mắc chứng ăn – ói.
Tình trạng tự nôn ói kéo dài có thể gây ra nhiều triệu chứng trên tiêu hóa. Thành phần acid trong dịch nôn có thể gây hủy hoại răng, gây hỏng men răng, răng nhạy cảm và các bệnh về nướu. Dấu hiệu sưng tại má và hàm là do sưng tuyến nước bọt. Nôn quá mức còn có thể gây sưng đau họng.
Acid dịch vị còn có thể gây kích ứng và tổn thương thực quản. Có máu trong dịch nôn có thể là dấu hiệu của xuất huyết thực quản. Đồng thời, các triệu chứng như đau dạ dày, ợ nóng và trào ngược acid khá phổ biến trong hội chứng này.
Dùng ngón tay móc họng là cách mà người mắc chứng ăn – ói thường sử dụng để tự gây nôn. Lặp đi lặp lại hành động này có thể gây tổn thương phần da tay do tiếp xúc thường xuyên với acid đường tiêu hóa.
Những cách khác để loại bỏ lượng thức ăn đã ăn vào đó là sử dụng các thuốc lợi tiểu, các viên thuốc giảm cân hoặc thuốc nhuận tràng. Lạm dụng các loại thuốc này có thể khiến việc đại tiểu tiện bị lệ thuộc và không thể kiểm soát. Sử dụng thuốc lợi tiểu sai mục đích còn gây tổn thương thận. Tình trạng tổn thương tại ruột sẽ gây đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón. Khi bị táo bón, việc rặn gắng sức thậm chí còn dẫn đến bệnh trĩ.
Như vậy, việc ăn uống vô độ và rồi tìm cách nôn để giảm cân trở thành một sự đam mê không kiềm chế được và có thể gây nên những tổn hại cho sức khỏe người bệnh.
Ảnh hưởng đối với hệ tuần hoàn
Nôn mửa thường xuyên, liên tục khiến cơ thể dễ bị mất nước, gây khô da, yếu cơ và cực kỳ kiệt sức. Nó còn có thể gây rối loạn cân bằng điện giải, khiến nồng độ kali, magie và natri huyết giảm rất thấp. Hậu quả là ảnh hưởng đến hoạt động của tim, gây loạn nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim và suy tim.
Chứng ăn – ói còn có thể gây hạ huyết áp, mạch đập yếu và thiếu máu. Tình trạng nôn mửa có thể tác động rất mạnh tới cơ thể, gây vỡ các mạch máu ở mắt.
Ảnh hưởng đối với hệ sinh dục
Chứng ăn – ói thường ảnh hưởng bất thường đối với chu kỳ kinh nguyệt thậm chí gây mất kinh. Sự mất cân bằng hormone và mệt mỏi còn khiến bạn mất đi ham muốn tình dục. Khi buồng trứng không có khả năng giải phóng trứng, khả năng thụ thai sẽ bị ảnh hưởng.
Những phụ nữ mang thai mắc chứng ăn – ói thường phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và con, bao gồm:
Ngoài ra, sử dụng các loại thuốc lợi tiểu và nhuận trạng trong thai kỳ còn gây hại cho sự phát triển của thai nhi.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Hậu quả của chứng ăn vô độ
Trái cây là một trong các nhóm thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin quan trọng, phù hợp để bổ sung vào chế độ ăn dặm của trẻ.
Chảy máu trong thời kỳ mang thai là một hiện tượng thường gặp, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Tuy nhiên, đôi khi đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng.
Lựa chọn một chiếc gối với độ cao phù hợp sẽ mang lại cho bạn một giấc ngủ ngon, cải thiện tư thế và giảm đau lưng, mỏi cổ. Dưới đây là một số vấn đề về sức khỏe khi nằm gối quá cao hoặc kê nhiều gối trong thời gian dài.
Khi người bạn yêu thương đang tự gây thương tích, những dấu hiệu tưởng chừng dễ dàng nhận biết thường bị bỏ qua. Đó thường là một hành vi bí mật, được giấu bởi lớp quần áo hoặc dưới lí do như những vết thương từ thể thao và các hoạt động khác. Hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình và thấu hiểu, lắng nghe một cách không phê phán, bạn có thể học cách giúp đỡ người đang tự gây thương tích.
Hơi thở có mùi khiến cho bạn cảm thấy xấu hổ. Nhưng việc kiểm tra hơi thở nhanh ngoài việc có thể giúp bạn thoát khỏi nhiều tình huống khó xử còn có thể cứu mạng bạn. Theo một nghiên cứu, công nghệ kiểm tra hơi thở có thể phát hiện ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm nhất .
Cúm B là một loại cúm mùa do virus, thường gây nhiễm trùng đường hô hấp. Phần lớn khi trẻ mắc cúm B nhẹ sẽ tự khỏi, tuy nhiên virus cũng có thể gây biến chứng nghiêm trọng. Nếu trẻ mắc cúm B có các dấu hiệu nguy hiểm dưới đây, cha mẹ cần đưa con đến viện ngay để điều trị.
Hệ thống miễn dịch của chúng ta có vai trò chính là nhận diện và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus và nấm. Tuy nhiên, đôi khi, các thành phần của hệ thống miễn dịch lại nhầm lẫn phản ứng với các protein trong cơ thể và gây ra các bệnh tự miễn.
Các rối loạn tiêu hóa ở trẻ em là một vấn đề phổ biến mà nhiều gia đình phải đối mặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một số rối loạn tiêu hóa phổ biến ở trẻ, nguyên nhân và cách điều trị.