Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cảnh giác với bệnh thần kinh ngoại biên

Bệnh thần kinh đái tháo đường liên quan tới việc kiểm soát đường huyết, đặc điểm lâm sàng đa dạng vì vậy việc chẩn đoán cần dựa vào sự phân loại tổn thương thần kinh.

Bệnh thần kinh đái tháo đường được phân làm 2 loại chính: Nhóm bệnh lý thần kinh ngoại biên và nhóm bệnh lý thần kinh tự động. Trong bài viết này, chúng tôi xin đề cập tới bệnh thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường.

Các bệnh thần kinh ngoại biên ĐTĐ

Bệnh thần kinh ngoại biên hoặc chứng rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường sau khi đã loại trừ do những nguyên nhân khác gây ra. Có thể chia ra các thể lâm sàng như sau:

Bệnh lý thần kinh xa gốc đối xứng ĐTĐ: Bệnh xảy ra đầu tiên ở chi dưới là do tư thế đứng thẳng, tư thế này làm các vi mạch máu dễ bị tổn thương do cơ chế co mạch bị giảm. Bệnh nhân bị rối loạn cảm giác; dị cảm ở đầu chi với cảm giác kiến bò, tê rần châm chích hoặc có cảm giác rát bỏng; giảm hoặc mất cảm giác tiếp xúc ở da và cảm giác nhiệt, mất cảm giác theo hướng đi lên “dạng bốt” ở chân, hoặc “dạng mang găng” ở tay; tăng cảm giác đau và đau các chi nhiều về đêm, đau âm ỉ hoặc kịch phát. Với sự phân bố vùng đau nhiều nhất ở bàn chân (96%), ngón chân (67%), mu chân (54%), rồi tới tay, lòng bàn chân, bắp chân và gót chân. Bệnh lý này tiến triển đặc trưng là bệnh lý thần kinh “chết ngược dần”, ảnh hưởng đầu tiên là ở các ngón chân, sau đó lan rộng lên gốc chi và cũng có thể ảnh hưởng đến thành bụng trước và rồi đến quanh thân.

canh-giac-voi-benh-than-kinh-ngoai-bien-1

Bệnh khiến bệnh nhân bị rối loạn vận động, dẫn đến mất cảm giác sâu và mất phản xạ nhận cảm do tổn thương của các sợi thần kinh lớn. Bệnh không có dấu hiệu nổi trội và giới hạn ở phần xa chi dưới làm teo cơ, yếu cơ tại vị trí ngón và bàn chân. Giảm hay mất phản xạ gân gót xảy ra ở giai đoạn sớm của bệnh, trong khi đó mất phản xạ lan rộng và yếu vận động xảy ra chậm hơn.

Bệnh thần kinh khu trú: Viêm dây thần kinh ĐTĐ thường xảy ra cấp tính và không đối xứng, liên quan chủ yếu các dây thần kinh sọ, vùng thân và ngoại biên. Bệnh thoái triển tự phát sau 3 đến 12 tháng, có trường hợp kéo dài đến nhiều năm.

Bệnh nhân bị viêm một dây thần kinh có thể bị thay đổi thị lực hoặc yếu các cơ liên quan các dây thần kinh sọ não như dây III, IV, ngay cả dây VII. Tổn thương dây III gây liệt nhãn cầu, sụp mi mắt và nhìn đôi kèm rối loạn về đồng tử, phản ứng đồng tử có thể chậm ở bệnh nhân ĐTĐ…

Ngoài ra còn gặp viêm rải rác các dây thần kinh và viêm các rễ thần kinh do ĐTĐ thường không đối xứng hai bên. Bệnh nhân thường đau ở lưng, hoặc mông - đùi một bên, hay đau chân ở một bên, nặng lên về đêm. Đau phối hợp với teo cơ vùng chậu - đùi một bên rồi sau đó sang bên kia.

Bệnh teo cơ ĐTĐ: Còn được gọi là bệnh thần kinh đùi hoặc bệnh thần kinh vận động vùng gốc, thường hai bên. Đây là bệnh cảnh gây yếu cơ đùi, đau và mất phản xạ chi dưới. Thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, người lớn tuổi kèm theo sút cân. Teo cơ đùi ưu thế, giảm khả năng vận động và thường bị giới hạn ở các cơ đáy chậu, cơ tứ đầu đùi và các cơ kép. Các cơ trước ngoài cẳng chân ít gặp hơn. Thường tự hồi phục sau 6-12 tháng nhưng teo cơ vẫn xảy ra. Đo vòng đùi ít có giá trị để đánh giá do tổ chức mỡ phát triển ở vùng đùi.

Điều trị ra sao?

Trước hết bệnh nhân ĐTĐ cần phải theo dõi, kiểm soát tốt đường huyết, tránh để đường huyết cao hoặc hạ quá.

Các thuốc đầu tiên được sử dụng là thuốc giảm đau như kháng viên không steroid như ibuprofen, sulindac; thuốc chống trầm cảm như amitriptyline, nortriptyline, imipramine, paroxetine; thuốc chống động kinh như gabapentine, cabamazepine...

Sử dụng các loại thuốc này nhằm điều trị các triệu chứng cơ năng của bệnh lý thần kinh do ĐTĐ, đặc biệt là triệu chứng đau mà nhất là đau về ban đêm sẽ làm bệnh nhân mất ngủ ảnh hưởng đến tổng trạng chung của bệnh nhân.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Biến chứng của tiểu đường

TS. Nguyễn Vinh Quang - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 24/04/2024

    Tránh ăn gì khi bị viêm kết mạc để nhanh khỏi?

    Tuy chế độ ăn không giúp chữa khỏi viêm kết mạc (đau mắt đỏ) nhưng việc hạn chế ăn một số loại thực phẩm, đồ uống có thể giúp giảm bớt các triệu chứng và thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh hơn.

  • 24/04/2024

    Triệu chứng của ung thư buồng trứng

    Hiện nay, ngày càng nhiều phụ nữ bị mắc phải căn bệnh ung thư buồng trứng, vậy triệu chứng của bệnh là gì, hãy cũng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

  • 23/04/2024

    Các phương pháp giảm đau nửa đầu mạn tính

    Chứng đau nửa đầu mạn tính có thể phòng ngừa và được điều trị một cách triệt để. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc và cũng như các phương pháp điều trị thích hợp giúp làm giảm các cơn đau nửa đầu mạn tính.

  • 23/04/2024

    Căng thẳng quá mức gây suy giảm nhiều chất dinh dưỡng trong cơ thể

    Căng thẳng mạn tính và kéo dài không chỉ ảnh hưởng sức khoẻ tinh thần mà còn khiến cơ thể có nguy cơ cạn kiệt nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu, ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch và sự phục hồi thể chất.

  • 23/04/2024

    7 mẹo giúp trẻ tránh xa đồ ăn vặt không tốt cho sức khỏe

    Trẻ em thường bị thu hút bởi đồ ăn vặt. Với bao bì đầy màu sắc và hương vị hấp dẫn, những món ăn nhẹ không lành mạnh này thường khiến trẻ thích thú và muốn ăn nhiều hơn.

  • 23/04/2024

    Chuẩn bị tốt thể lực khi tham gia chạy marathon

    Gần đây phong trào tập thể dục thể thao, các giải chạy bộ không chuyên marathon (42,295km), bán marathon (21,1km) ngày càng phổ biến, thu hút đông đảo người dân thuộc nhiều độ tuổi tham gia. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ cộng đồng quan tâm tới vấn đề thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe.

  • 23/04/2024

    Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ thiếu kẽm và sắt

    Do có nhiều vai trò quan trọng, không thể thiếu đối với cơ thể nên khi trẻ thiếu sắt và kẽm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển thể chất và tinh thần trẻ.

  • 23/04/2024

    Tìm hiểu về bệnh ly thượng bì bọng nước

    Bệnh ly thượng bì bọng nước là tên gọi của một nhóm các rối loạn da hiếm gặp do di truyền, làm cho da trở nên rất dễ bị tổn thương. Bất kỳ chấn thương hay ma sát nào với da đều có thể gây ra các vết phồng rộp đau đớn.

Xem thêm